Câu 1: Điều kiện ra đời, tồn
tại, đặc trưng và xu thế của sx hàng hóa
a.Khái niệm
loài người đã và đang trải qua 2 kiểu tổ chức kinh tế:
Kiểu 1: Kt tự nhiên(tự cung tự cấp)
-Kiểu tổ chức kinh tế tự nhiên nghĩa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sp
được sx ra nhằm để thỏa mãn nhu cầu
trực tiếp nhu cầu của chính người sản xuất.
-Là kiểu tổ chức kt đầu tiên trong lịch sử loài ng.
-Là kiểu tổ chức kt có vai trò nhất định: thỏa mãn
hoặc đáp ứng được 1 số những
nhu cầu nhất định của con ng.. những sản phẩm tạo ra trong kt tự cung tự cấp.
-hạn chế: lao động của con ng trong kt tự cung tự
cấp.Sản phẩm tạo ra ít.
Kiểu 2: kt sx hàng hóa: sxhh là kiểu tổ chức kt mà
ở đó sp được sx ra nhằm để
thỏa mãn nhu cầu của thị trường hoặc để trao đổi, mua bán trên thị trường.
b.Điều kiện ra đời và tồn tại của sxhh.
Điều kiên cần: có phân công lao
động xã hội
- Phân công lao động xã
hội là sự phân chia lao động xã hội ra thành các ngành, nghề khác nhau của nền
sản xuất xã hội => tạo ra sự chuyên
môn hoá lao động => chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác nhau
=> mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định.
Song, cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau
=> Để thoả mãn nhu cầu đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau,
trao đổi sản phẩm cho nhau.
Điều kiện đủ: có sự tách biệt tương đối về
mặt kinh tế của những người sản xuất
- Về mặt lịch sử, sự tách
biệt này gắn liền với sự ra đời của chế độ tư hữu => tư liệu sản xuất thuộc
sở hữu của tư nhân => sản phẩm sản xuất ra thuộc sở hữu tư nhân => những
người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân
công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng =>
người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua sự mua - bán
hàng hoá, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hoá.
- Sản xuất hàng hoá chỉ ra
đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện
ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động không mang hình thái
hàng hoá.
2.Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hoá có 3 đặc trưng và ưu thế như sau:
- Mục đích của sản xuất
hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của người khác, của thị trường, không phải để thoả
mãn nhu cầu của bản thân người sản xuất như trong kinh tế tự nhiên. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị
trường là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Cạnh tranh ngày càng gay
gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hoá phải năng động trong sản xuất - kinh
doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ được hàng hoá và thu
được lợi nhuận ngày càng nhiều hơn. Cạnh
tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
- Sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất "mở" của các
quan hệ hàng hoá tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các địa phương
trong nước và quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của
nhân dân.
Câu 2:- Hàng hóa là gì? Hai thuộc tính của hàng hóa, phân tính mối quan hệ giữa 2
thuộc tính đó mua bán trên thị tường ?
Hàng hóa là sản phẩm của người lao động, có khả năng
làm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và được đi vào tiêu dùng thông qua
trao đổi, mua bán.
-Các
thuộc tính của hàng hóa: có 2 thuộc tính
Hai thuộc tính của hàng hóa:
* Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng,
tính có ích của sản phẩm có khả năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của con nguời.
+ Công dụng của vật phẩm do thuộc tính tự nhiên
hay kết cấu vật chất quyết định
+ Một vật phẩm có thể có 1 hoặc nhiều giá trị sử
dụng. Số lượng giá trị sử dụng của vật phẩm phát triển dần cùng với sự phát
triển đời sống, của lực lượng sản xuất và mở rộng của khoa học kĩ thuật. Số
lượng giá trị sử dụng ngày càng tăng, chất lượng ngày càng cao và chủng loại
ngày càng phong phú. Có những vật phẩm khác nhau nhưng lại cùng giá trị sử
dụng.
+ Hàng hóa để thỏa nhu cầu có khả năg thanh toán
của xã hội bao gồm: Hàng hóa vật thể và hàng hóa không mang tính thái vật thể.
Do đó giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội
+ Phạm trù giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh
cửu.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ được thể hiện
trong lĩnh vực tiêu dùng.
* Giá trị của hàng hóa (trao đổi): một vật phẩm
có giá trị sử dụng thì có khả năng trao đổi vơi sản phẩm khác theo tỉ lệ nhất
định. Giá trị trao đổi của một hàng hóa tỉ lệ về mặt số lượng giữa hai hàng hóa
khác nhau trao đổi với nhau.
+ VD: 2 m vải = 10 kg thóc
Vải và thóc có giá trị sử dụng khác nhau nhưng
có thể so sánh được với nhau thì bản thân 2 hàng hóa phải có một cái chung
giống nhau. Nếu ta gạt bỏ giá trị sử dụng của hàng hóa đi, mọi hàng hóa đều là
sản phẩm của lao động. Chính lao động là cơ sở của trao đổi và tạo thành giá
trị hàng hóa.Vậy thực chất của trao đổi sản phẩm là trao đổi lao động.
Giá trị hao phí lao động của người sản xuất ra
hàng hóa kết tinh trong sản phẩm tạo ra.
Giá trị trao đổi là biểu hiện của giá trị hàng
hóa,còn giá trị hàng hóa là co sở, là giá trị bên trong của giá trị trao đổi.
Khi giá trị biểu hiện bằng một sổ tiền nhất định gọi là giá cả.
Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử vì chỉ
trong kinh tế hàng hóa mới xét giá trị.
Tóm lại: Đã là hàng hóa phải có đủ hai thuộc
tính trên một vật.
-Mối
quan hệ giữa các thuộc tính hàng hóa
Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ với nhau
vừa thống nhất vừa mâu thuẫn nhau:
- Thống nhất: đã là hàng hóa phải có hai thuộc
tính, nếu thiếu một trong hai thuộc tính không phải là hàng hóa.
- Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính thể hiện:
* Các hàng hóa nếu xét với tư cách là giá trị sử
dụng thì chúng khác nhau về chất. Nhưng nếu xét hàng hóa với tư cách là giá trị
thì các hàng hóa lại đồng nhất về chất đó đều là sự kết tinh lao động của con
người.
* Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng
là hai quá trình khác nhau về thời gian và không gian.
* Đối với người sản xuất chỉ quan tâm đến giá
trị nhưng để sản xuất thì cần phải chú ý đến giá trị sử dụng. Còn đối với người
tiêu dùng thì họ chỉ quan tâm đến giá trị sử dụng nhưng để có giá trị sử dụng
thì phải trả giá trị cho người sản xuất hay người bán.
Từ các mâu thuẫn trên ta thấy, nếu giá trị hàng
hóa không được thực hiện sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa.
Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính vì lao động sản
xuất có tính chất hai mặt: Lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Lao động cụ thể: Là sự hao phí sức lao động giữa
một ngành nghề chuyên môn nhất định. Lao động này tạo ra giá trị sử dụng của
hàng hoá.
Lao động trừu tượng: Là sự hao phí sức lao động
của người sản xuất hàng hoá không kể đến các hình thức cụ thể của nó. Lao động
trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
Câu
3: Phân
tích lượng giá trị của hàng hòa. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị đó.
Lượng giá trị là do lượng lao động
hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định. Đo lượng lao động bằng thước đo thời
gian. Do đó, lượng giá trị hàng hóa cũng
do thời gian quyết địnhTuy nhiên, Lượng giá trị hàng hóa không phải dựa trên
các loại hao phí lao đông cá biệt mà nó phải được quyết định bởi hao phí lao động
trung bình trong xã hội hay chính là thời gian lao động trung bình xã hội cần
thiết
- Có 2 loại thời gian lao động
+ Thời gian lao động cá biệt:
thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất khác nhau khi tạo ra cùng 1
loại hàng hoá cũng khác nhau do điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề là không
giống nhau. Thời gian lao động cá biệt tạo nên giá trị cá biệt hàng hoá của
từng người sản xuất.
+ Thời gian lao động xã hội cần
thiết :là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá trong điều kiện
bình thường của xã hội, tức là với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo
léo trung bình và cường độ trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
- Lượng giá trị hàng hóa: không
phải dựa trên các loại hao phí lao động cá biệt => không thể dựa tên thời
gian lao động cá biệt mà lượng giá trị hàng hóa phải được quyết định bởi hao
phí lao động trung bình trong xã hội.
=> Hay nói cách khác, lượng giá
trị hàng hóa chính là được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
- Công thức: Thời gian lao động xã hội cần thiết/ giá trị
xã hội =

Trong đó:

thời gian để nguời sản xuất i sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm

: sản lượng người sản xuất i làm ra

: số nguời sản xuất trong ngày
- Đặc điểm:
+ Giá trị xã hội bị chi phối bởi
hao phí lao động cá biệt/ thời gian lao động cá biệt/giá trị cá biệt của nhóm sản xuất cung ứng đại bộ phận hàng hóa
trên thị trường.
+ Trình độ sản xuất trung bình là phổ biến trong xã hội
+ Sự chênh lệch giữa giá trị xã hội và giá trị cá biệt là lợi nhuận siêu
ngạch (có thể âm hoặc dương)= > Doanh nghiệp muốn tồn tại phải giảm giá trị
cá biệt
2.Các
nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị: 3 nhân tố
a.Năng suất lao động
- Định nghiã: Năng suất lao động là năng lực sản xuất
của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn
vị thời gian hoặc số lượng thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Tác động: Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian cần thiết để
sx ra hàng hoá cảng giảm, lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm càng ít và ngược
lại. Như vậy muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hoá xuống, thì ta phải tăng
năng suất lao động. Năng suất lao động lại tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: trình độ
khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu
sản xuất, các điều kiện tự nhiên.
b.Cường độ lao động
- Định nghĩa:
+ Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, căng thẳng của lao động.
+ Tăng cường độ lao động: là tăng độ khẩn trương, căng thẳng, nặng nhọc
của quá trình lao động, do đó lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời
gian tăng=> lượng sản phẩm làm ra tăng tương ứng, còn lượng giá trị của một
đơn vị sản phẩm không đổi thậm chỉ còn tăng. Tăng cường độ lao động cũng giống
như kéo dài thời gian lao động.
- So sánh tăng năng suất lao động (1) và tăng cường độ lao động (2):
+ Giống nhau: biểu hiện ra bên ngoài đều làm cho sản lượng sản xuất trong
1 đơn vị thời gian tăng lên.
+ Khác nhau:
à
về lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm/ hao phí lao động đối với 1 đơn vị sản
phẩm: (1): giảm vì máy móc hỗ trợ con nguời, con người không phải mệt mỏi=>
hao phí lao động giảm; (2) không đổi hoặc thậm chí tăng vì tăng cường độ lao
động làm người lao động mệt mỏi=> hoa phí không đổi thậm chí tăng.
à
Giới hạn tăng: (1) tăng không giới hạn vì khả năng sáng tạo của con người là
không giới hạn=> có khả năng sáng tạo ra máy móc ngày càng hiện đại=>
năng suất ld tăng. (2):tăng bị giới hạn bới sức khỏe của con người, sức chịu
đựng của con người.
c.
Mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động
- Căn cứ tính chất phức tạp của lao động chia lao động làm 2 loại:
+ Lao động giản đơn là sự hao phí
lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao
động cũng có thể thực hiện được.
+ LĐ phức tạp là lđ đòi hỏi phải
được đào tạo, huấn luyện. Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như
nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được
nhân lên gấp bội. Để cho các hàng hoá do lao động giản đơn tạo ra có thể
quan hệ bình đẳng với các hàng hoá do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình
trao đổi người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình.
Như vậy, lượng giá trị của hàng
hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình.
=> Cấu thành lượng giá trị hàng hóa: Lượng giá trị hàng hóa được cấu
thành bởi giá trị của những tư liệu sản xuất đã sử dụng để sản xuất hàng hóa,
tức là giá trị cũ/lao động quá khứ (ký hiệu c) và hao phí lao động sống của
người sản xuất trong quá trình tạo ra hàng hóa tức là giá trị mới (ký hiệu là
v+m)
=> Giá trị hàng hóa = giá trị cũ tái hiện + gía trị mới
Ký hiệu: W= c+v+m
Câu 4: Nội
dung của qluật giá trị
* Khái niệm: Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ bản
của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì
ở đó có qui luật giá trị hoạt động.
* Nội dung của qui luật: Qui luật giá trị đòi hỏi việc
sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết, tức là trên cơ sở giá trị.
* Yêu cầu của qui luật:
- Đối với sản xuất: Phải tính toán để làm sao cho hao phí lao động cá
biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Đối với lưu thông: Trao đổi trên nguyên tắc ngang giá.
VD: Giá 1kg đường là
25000đ (trên thị trường). Các nhà sản xuất phải sản xuất 1kg đường nhỏ hơn giá
trị thị trường thì mới có lời (bằng thì huề vốn).
* Biểu hiện của qui luật giá trị: Là giá cả lên xuống
xoay xung quanh giá trị do cung cầu trên thị trường thay đổi.
* Phân tích tác dụng của qui luật:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất là
qui mô sản xuất của ngành này được mở rộng, qui mô sản xuất của ngành kia bị
thu hẹp vốn. Tư liệu sản xuất, sức lao động di chuyển từ ngành này sang ngành
kia do cung cầu trên thị trường thay đổi.
+ Lưu thông hàng hóa:
Hàng hóa di chuyển từ nơi có giá cả thấp đến nơi giá cả cao. Như vậy, qui luật
giá trị cũng tham gia vào phân phối các nguồn hàng hóa cho hợp lý hơn giữa các
vùng.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
+ Trong nền kinh tế hàng hóa, các hàng hóa được sản xuất ra trong những
điều kiện khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau, ai có hao phí lao
động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hóa thì sẽ có lợi, có
nhiều lãi. Ngược lại thì sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh
tranh và tranh nguy cơ vỡ nợ, phá sản họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt
của mình hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy họ phải tìm cách
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để tăng năng suất lao động.
- Phân hóa những người sản xuất nhỏ, làm nảy sinh quan hệ kinh tế tư bản
chủ nghĩa.
+ Trong nền kinh tế hàng
hóa, người sản xuất nào có giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội
của hàng hóa thì người đó sẽ thu nhiều lãi, nhanh chóng trở nên giàu có, ngược
lại thì ở thế bất lợi, trở nên nghèo khó, phá sản.
=> Chính các tác động của qui luật giá trị đã làm cho sản xuất hàng
hóa thực sự là khởi điểm ra đời của chủ nghĩa tư bản. Như vậy, quy luật giá trị
vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời với việc
thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, cần có những biện pháp để phát huy mặc
tích cực, hạn chế mặc tiêu cực của nó.
* Ý nghĩa thực tiễn: (liên hệ với tình hình hiện nay ở nước ta):
- Qui luật giá trị là qui luật kinh tế khách quan nên đòi hỏi chúng ta
phải nắm bắt qui luật khách quan, tạo điều kiện cho qui luật khách quan hoạt
động. Bởi nó chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích
các nhân tố tích cực phát triển. Nó có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông
hàng hóa, đồng thời kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng
năng suất lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh. Những biểu hiện
của nó như giá cả, tiền tệ, giá trị hàng hóa là lĩnh vực tác động rất lớn tới
đời sống kinh tế xã hội
- Những tác động của qui luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa ở nước
ta hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực tế hết sức to lớn:
+ Trong lĩnh vực lưu
thông hàng hóa hình thức vận dụng tập trung nhất của qui luật giá trị là hình
thành giá cả hàng hóa, giá cả lấy giá trị làm cơ sở phản ánh đầy đủ những tiêu
hao về vật tư và sức lao động để sản xuất hàng hóa, đó là nguyên tắc hình thành
mối liên hệ giữa doanh nghiệp với thị trường, giữa người sản xuất với nền kinh
tế. Ngoài ra còn định hướng giá cả hàng hóa xoay quanh giá trị để kích thích
cải tiến kỹ thuật, tăng cường quản lý, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và
giá trị để điều tiết sản xuất và lưu thông, điều chỉnh cung cầu và phân phối.
+ Điều này đã được nhà
nước ta vận dụng dựa trên cơ sở là qui luật giá trị để tác động vào những mục
đích nhất định nhằm điều chỉnh và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cụ thể như
việc điều chỉnh giá cả xăng dầu, lương thực, đất đai, … để giữ vững định hướng
XHCN.
- Sự tác động của qui luật giá trị bên cạnh những mặt tích cực còn dẫn
đến sự phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong
xã hội. Để hạn chế tác động tiêu cực của qui luật giá trị:
+ Cần vận dụng tốt cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, để phát huy vai trò tích cực của cơ
chế thị trường và hạn chế mặc tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất phát triển,
đảm bảo sự công bằng xã hội.
+ Vấn đề quan trọng là
phải nhận thức và vận dụng qui luật giá trị bằng các chính sách kinh tế phù
hợp, trên cơ sở khoa học nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu kinh tế, xã
hội thông qua các chính sách xã hội như xóa đói giảm nghèo, gia đình có công
cách mạng, xây nhà tình thương, trợ cấp những cán bộ công chức có bậc lương
thấp (dưới 3.0), …
+ Thời gian qua, Đảng và nhà nước ta đã nhận thức đúng vấn đề, tầm quan
trọng trong việc đổi mới kinh tế, xã hội cũng như hiểu rõ vai trò và tác dụng
của qui luật giá trị mà từ đó thực hiện nhiều cuộc cải cách kinh tế tuân theo
những nội dung của qui luật giá trị, nhằm hình thành và phát triển nền kinh tế
hàng hóa XHCN đa dạng và đã đạt được những thành tựu đáng kể./.
Câu 5: Nghiên cứu về chủ
nghĩa TB nói chung, giá trị thặng dư nói riêng. Mác bắt đầu sự nghiên cứu của
mình bằng tiền tệ. Qua đó mác đã phân biệt 2 loại tiền:
+Tiền thông thường:là tiền dùng làm phương tiện, làm công cụ cho môi giới
cho trao đổi hàng hóa tiền thông thường được vận hành theo công thức: H-T-H
+Tiền tư bản: là tiền dùng để mua sức lđ của ng khác, và bóc lột sức lđ
của ng khác. Tiền tư bản được vận hành theo công thức chung là T-H-T’
Trong đó: T’=T+ delta T(T<T’)
T: ký hiệu của tiền (tiền vốn)
H: ký hiệu của hàng
T’: kh của tiền (tiền thu về sau quá trình sx kinh doanh- lãi- đạt được)
Delta T: tiền trội hơn so với số tiền đặt ra ban đầu (T)
Việc xuất hiện delta T này đã chứng tỏ tiền biến thành TB. Và delta T
được mác gọi là giá trị thặng dư kh m.
Khái niệm TB: TB là giá trị
mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột sức lđ của công nhân làm thuê
Công thức chung ở trên là công thức vận dụng chung cho mọi TB, bao gồm cả
TB công nghiệp. TB nông nghiệp, TB thương nghiệp, TB ngân hàng.. tuy nhiên,
riêng TB ngân hàng, công thức chung được rút gọn T’(vì k qua sx hàng hóa, chỉ
kinh doanh tiền)
Mâu thuẩn công thức chung của tư
bản.
Nhìn vào công thức chung của TB ta có cảm giác giá trị thặng dư được sinh
ra trong lưu thông hàng hóa. Nhưng thực chất này k phải vậy.
Trong quá trình trao đổi, nếu được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá
thì hàng đổi lấy tiền và tiền đổi lấy hàng. Tức là thông qua trao đổi, tổng giá
trị trong tay mỗi ng là k hề thay đổi mà chỉ chuyển từ hình thức này sang hình
thức khác
Nếu trao đổi k
ngang giá thì có thể ng mua hoặc ng bán được lợi. Khi đó, tổng giá trị trong
tay của mỗi ng là khác nhau. Tuy nhiên, lượng giá trị chỉ là chuyển từ tay ng
nàu sang tay ng khác chứ k hề được sinh ra thêm. Hơn nữa, trong nền kinh tế
hàng hóa, ng mua cũng đồng thời là ng bán. Cho nên, nếu lúc mua mà được lợi thì
lúc bán có thể sẽ bị thiệt.
Như vậy, theo
công thức chung của TB thì lưu thông tạo ra giá trị thặng dư, nhưng về bản
chất, lưu thông và bản chất tiền tệ trong lưu thông lại k hề tạo ra giá trị
thặng dư. Đây là mâu thuẩn trong công thức chung của TB.
hh
sức lđ là chìa khóa để giải quyết mâu thuẩn của công thức chung của TB vì:
Tiền là đơn vị
để đo lường sức lao động của một người khi anh ta đóng góp vào xã hội.
Đi làm,và đổi sức lao động để có tiền--->đây là một giao dịch công bằng
Thế nhưng,buôn bán hàng hóa thì không như vậy!
Bạn sẽ mua hàng ở nơi rẻ,và bán hàng ở nơi cao.Để hưởng phần lời chênh lệch
đó.Thì phần lời chênh lệch đó gọi là giá trị thặng dư
Gía trị thặng dư không phải là sức lao động của bạn.
Và hiển nhiên giá trị thặng dư của xã hội ngày càng tăng,thì giá trị hàng hóa
trong tương lai cũng sẽ tăng.
Ví dụ: người A bán hàng cho người B.Người B mua hàng của người A.trị giá món
hàng là m đồng.
Người B bán số hàng này cho người C,với giá là m+1.Người B hưởng 1 đồng
Người C bán số hàng đó cho một người khác là D với giá là (m+1)+1.Người C hưởng
1 đồng
Như vậy,món hàng lúc đầu có giá m đồng,khi qua tay của người D,thì giá là
(m+1)+1=m+2 đồng.Nếu người D tiếp tục bán cho người khác,và hưởng phần chênh
lệch.Thì có phải hàng hóa trong tương lai sẽ tăng giá trị?
Đê là nguyên nhân gây ra lạm phát của nên kinh tế tư bản.Nắm được vấn đề đó,Các
nhà tư bản mới đầu tư vào khoa học-công nghệ,chế tạo máy móc,dây truyền sản
xuất để mong tăng năng suất chất lượng sản phẩm,và điều quan trọng là hạ giá
thành sản phẩm để cạnh tranh.
pôugyifNên sức lao động là chìa khóa,chỉ khi nào nó được cải thiện và nâng
cao.Và phải được hiểu rõ là nguồn lực lao động của con người với trình độ cao
hơn.
Câu 6:Thế
nào là tích tụ tư bản và tập trung TB? Sự giống nhau và khác nhau giữa tích tụ
TB và tập trung TB? Vai trò của tích tụ TB và tập trung TB trong sự phát triển
của CNTB?
Tích tụ TB: là sự tăng quy mô tb cá
biệt bằng TB hóa GTTD. Vậy tích tụ TB là kết quả trực tiếp của tích lũy TB.
Tích tụ Tb do yêu cầu của việc mở rộng sx, ứng dụng tiến bộ KHKT. Mặt khác, khi
khối lượng GTTD tăng thêm lại tạo khả năng thực hiện cho tích tụ TB mạnh hơn.
Tập trung Tb: là sự tăng thêm quy mô
của TB cá biệt bằng cách hợp nhất những TB cá biệt có sẳn trong xh thành 1 TB
cá biệt khác lớn hơn. Cạnh tranh và tín dụng là những đòn bẩy mạnh nhất thúc
đẩy tập trung TB.
-Do cạnh tranh
mà dẫn tới sự liên kết tự nguyện hay sát nhập các TB cá biệt.
-Tín dụng TBCN
là phương tiện để tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong xh vào tay các nhà
TB.
So sánh tích tụ TB và tập trung TB:
Giống nhau: làm tăng quy mô của TB cá
biệt.
Khác nhau:
-Tích tụ TB:
nguồn gốc: là GTTD được TB hóa
+Quy mô: TB cá
biệt tăng và TBXH tăng
+Quan hệ: giữa
TB và lđ
+Giới hạn:
khối lượng GTTD có được
-Tập trung TB:
nguồn gôc: là những TB cá biệt đã hình thành sẵn trong xh.
+Quy mô: TB cá
biệt tăng nhưng quy mô TB xh vẫn như củ.
+Quan hệ: giữa
nhà TB với nhà TB; giữa TB và lđ.
+TB tập trung
từng ngành, khác ngành, toàn XH(số TB cá biệt trong 1 ngành trong xh).
Vai trò của tập trung TB trong sự phát
triển của CNTB:
+Nhờ có tập
trung TB mà có thể tập trung được 1 cách rộng lớn lđ hợp tác. Biến quá trình sx
rời rạc, thủ công thành quá trình sx phối hợp theo quy mô lớn và được xếp đặt 1
cách khoa học, xd được những công trình công nghiệp lớn, sd được kỹ thuật và
công nghệ hiện đại.
+Tập trung TB
làm cho cấu tạo hữu cơ TB tăng lên, nhờ đó NSLĐ tăng lên nhanh chóng, vì vậy,
tập trung TB trở thành trở thành đòn bẩy mạnh mẽ của tích lũy TB.
+Quá trình
tích tụ và tập trung TB ngày càng tăng, do đó, nền sx TBCN cũng ngày càng trở
thành nền sx xh hóa cao độ, làm cho mâu thuẩn kinh tế cơ bản của CNTB càng sâu
sắc thêm.
Ý nghĩa nghiên cứu:
+Tích tụ và
tập trung TB là các con đường làm cho quy mô vốn tăng lên.
+Việc tập trung
TB có ý nghĩa to lớn đói với CNTB trong việc tăng nhanh quy mô TB để cải tiến
kỹ thuật, ứng dụng thành tựu KHCN mới, tăng NSLĐ để giành thắng lợi trong cạnh
tranh.
+Đối với nước
ta, cần hình thành những tập đoàn kinh tế có quy mô vốn lớn. Từ đó, nước ta mới
có đk tham gia cạnh tranh trong đk hội nhập nền kt nước ta với các nền kinh tế
trong khu vực và thế giới.
Câu 7:Phân
tích hai Phương pháp sx giá trị thặng dư
trong xh TB; từ đó cho biết ý nghĩa của việc nghiên cứu 2 pp sx giá trị thặng
dư đối với thực tiễn hiện nay.
Hai phương pháp sx GTTD:
Mác cho rằng,
mục đích của các nhà TB là sx GTTD tối đa, vì vậy, các nhà TB dùng nhiều phương
pháp để đạt được mục đích đó.
Sx GTTD tuyệt
đối: GTTD tuyệt đối là GTTD được tạo ra do kéo dài thời gian lđ vượt vượt quá
thời gian lđ tất yếu trong năng suất lđ xh, giá trị sức lđ và thời gian lđ tất
yếu không thay đổi.
Phương pháp sx
GTTD tương đối: GTTD tương đối là GTTD được tạo ra do rút ngắn thời gian lđ tất
yếu cách nâng cao năng suất lđ xh, nhờ đó mà tăng thời gian lđ thặng dư lên
ngay trong đk độ dài ngày lđ vẫn như củ.
Vai trò của hai phương pháp này đối với sự
phát triển của CNTB và đối với nước ta hiện nay.
Việc nghiên
cứu 2 phương pháp trên có vai trò ý nghĩa to lớn:
-2 phương pháp
nói trên có vận dụng trong xh TB nó đã mang lại cho các nhà TB nhiều lợi nhuận
và làm cho nền KT TB phát triển.
-Việc nghiên
cứu 2 phương pháp đó nếu gạt bỏ mục đích và tính chất của TBCN thì có thể vận
dụng trong các doanh nghiệp của nước ta nhằm kích thích sử dụng kỹ thuật mới,
cải tiến tổ chức quản lý tiết kiệm chi phí sx, tăng năng suất lđ xh, đồng thời
còn gợi mở cho chúng ta phương pháp làm tăng của cải vật chất thúc đẩy tăng
trưởng kt. Tuy nhiên, về cơ bản và lâu dài, cần phải coi trọng việc tăng năng
suất lđ xh nhanh chóng đẩy mạnh CNXH, công nghiệp hóa, nền kinh tế quốc dân.
Câu 8Trình
bày nội dung và vai trò của quy luật sx giá trị thặng dư trong xh TTB. Tại sao
nói, sx giá trị thặng dư là quy luật kt tuyệt đối của CNTB?
ND:
Giá trị thặng
dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lđ do công nhân làm
thuê tạo ra và bị nhà TB chiếm không.
Nd của quy
luật giá trị thặng dư là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà TB
bằng cách tăng cường bóc lột lđ làm thuê.
Vai trò:
Quyết định mục
đích, bản chất, nguyên tắc phân phối cơ bản và phương hướng phát triển của
phương thức sx TBCN.
Quy luật GTTD
tác động mạnh mẽ đến đời sống xh TB. 1 mặt, nó thúc đẩy kỹ thuật, phân công lđ
xh. Làm cho lực lượng sx, năng suất lđ tăng lên nhanh chóng và nền sx được xh
hóa cao. Mặt khác, nó làm cho các mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản, trước
hết là mâu thuẩn cơ bản- mẫu thuẩn giữa tính chất xh của sx với chiếm hữu tư
nhân TBCN về tư liệu sản xuất ngày càng gay gắt, quy định xu hướng lịch sử tất
yếu phải thay thế nó bằng 1 xh mới tốt đẹp hơn.
Sản xuất giá trị thawnjgj dư là quy luật kt
tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản vì:
Quy luật giá
trị thặng dư ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của CNTB. Nó quyết
định các mặt chủ yếu, các quá trình kinh tế chủ yếu của CNTB.
Mục đích sc
TBCN k phải là giá trị sd mà là sx ra giá trị thặng dư, nhân giá trị lên. Theo
đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt đọng của
mỗi nhà TB, cũng như toàn bộ xh TB.
Sx ra giá trị
thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền sx TBCN, mà còn vạch rỏ
phương tiện, thủ đoạn mà các nhà tư bản sd để đạt được mục đích tăng cường bóc
lột công nhân làm thuê bằng các biện pháp.
Câu 9:Bản
chất, nguyên nhân và tính chu kì của khủng hoảng kt trong CNTB?
1. Bản chất
của khủng hoảng kinh tế dưới CNTB:
Đến CNTB khi nền sản xuất đã xã hội hóa cao độ, khủng hoảng kinh
tế là điều không tránh khỏi. Từ đầu thế kỷ XIX, sự ra đời của đại công nghiệp
cơ khí, tác động của cạnh tranh và sản xuất vô chính phủ...làm cho quá trình
sản xuất tư bản chủ nghĩa thường xuyên bị gián đoạn bởi những cuộc khủng hoảng
kinh tế. Hình thức đầu tiên và phổ biến trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là
khủng hoảng sản xuất "thừa". Tình trạng thừa hàng hóa không phải là
so với nhu cầu xã hội, mà là "thừa" so với sức mua có hạn của quần
chúng lao động. Trong lúc khủng hoảng thừa nổ ra, hàng hóa đang bị tiêu hủy thì
hàng triệu người lao động lại lâm vào tình trạng đói khổ vì họ không có khả
năng thanh toán.
Như vậy, khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư
bản là khủng hoảng sản xuất hàng hóa thừa, nghĩa là thừa so với sức mua có hạn
của quần chúng lao động, chứ không phải thừa so với nhu cầu thực tế của xã hội.
2. Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản.
Nguyên sâu xa bắt nguồn từ chính mâu thuẫn cơ
bản của chủ nghĩa tư bản. Đó là mẫu thuẫn giữa tính chất và trình độ xã hội hóa
cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
Mâu thuẫn này biểu hiện ra thành các mâu thuẫn
sau:
+ Mâu thuẫn giữa tính có tổ chức, có kế hoạch
trong từng xí nghiệp và khuynh hướng tự phát, vô chính phủ trong toàn xã hội.
+ Mâu thuẫn giữa khuynh hướng tích lũy, mở rộng
không có giới hạn của tư bản với sức mua ngày càng eo hẹp của quần chúng lao
động.
+ Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản và
giai cấp lao động làm thuê.
3. Tính chu kỳ của khủng hoảng kinh
tế:
Khủng hoảng kinh tế xuất hiện lảm cho quá trình
sản xuất tư bản chủ nghĩa mang tính chu kỳ. Chu kỳ khủng hoảng kinh tế của CNTB
là khoảng thời gian nên kinh tế tư bản chủ nghĩa vận động từ đầu cuộc khủng
hoảng này đến đầu cuộc khủng hoảng sau:
Một chu kỳ khủng hoảng kinh tế gồm 4 giai đoạn:
Khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh.
Khủng hoảng: là giai đoạn đầu của
một chu kỳ khủng hoảng kinh tế, bieieur hiện hàng hóa ế thừa, ứ động, giá cả
giảm, sản xuất đình trệ, xí nghiệp đóng cửa, công nhân thất nghiệp hàng loạt,
thị trường tiêu thụ thu hẹp.
Tiêu điều: là giai đoạn kế tiếp khủng hoảng; ở giai đoạn này sản
xuất bị đình trệ ở trạng thái cầm chừng, giá cả giảm mạnh, tư bản để rỗi nhiều
vì không có nơi đầu tư.
Phục hồi: là giai đoạn mà các xí nghiệp được khôi phục và mở
rộng sản xuất, thu hút thêm công nhân vào làm việc, quy mô sản xuất tăng.
Hưng thịnh: là giai đoạn sản xuất phát triển vượt quá điểm cao nhất
mà chu kỳ trước đã đạt được. Nhu cầu và khả năng tiêu thụ hàng hóa tăng. Năng
lực sản xuất lại vượt quá sức mưa của xã hội.
Câu 10:Nguyên
nhân hình thành, bản chất và những đặc điểm kt cơ bản của CNTB độc quyền?
1.
Nguyên
nhân hình thành
C.Mác và
Ăngghen đã chỉ rõ rằng: “ Tự do cạnh tranh sinh ra tích tụ và tập trung sản
xuất, tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một trình độ nào đó sẽ dẫn
đến độc quyền”
CNTB tự do cạnh tranh phát triển đến trình độ nhất định là vào những năm 70 của
thể kỷ XVIII, bằng con đường tích tụ và tập trung sản xuất. Sau đó CNTB tự do
cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền, đặc biệt phát triển mạnh vào đầu
thế kỷ XX.
Nguyên nhân chủ yếu ra đời CNTB độc quyền.
- Sự phát triển của LLSX dưới tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật làm cho
năng suất lao động ngày càng cao xuất hiện nhiều ngành sản xuất mới, mở rộng
khả năng tích luỹ tư bản để hình thành các công ty lớn.(nhưng năm 30 của thế kỷ
XIX)
- Do tác động của cạnh tranh tự do đã thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
tư bản.
- Do khủng hoảng kinh tế làm hàng loạt các xí nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản và
bị thôn tính vào các xí nghiệp lớn.
- Sự phát triển của tín dụng công ty cổ phần là những công cụ quan trọng cho sự
ra đời của tổ chức độc quyền.
- Quá trình cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty lớn đã làm nảy sinh xu hướng
thoã hiệp để hình thành các tổ chức độc quyền.
2.
Bản
chất
CNTBĐQ là 1
bước phát triển mới của chủ nghĩa TB, đó là liên minh của các nhà nước TB lớn
nắm trong tay phần làm việc sx và tiêu thụ 1 số loại hàng hóa, hạn chế cạnh
tranh, quy định giá cả độc quyền để thu được lợi nhuận độc quyền cao. Tuy
nhiên, sự ra đời của CNTB độc quyền vừa không làm thay đổi được tính chất của
CNTB, mà nó chỉ là bước phát triển cao của CNTB, làm cho quy luật giá trị thặng
dư chuyển hóa thành quy luật lợi nhuận độc quyền.
3.
Đặc
điểm kt cơ bản của CNTB độc quyền
a.
Sự
hình thành tập trung sx và các tổ chức độc quyền
- Cạnh tranh thúc đẩy tích tụ tập trung tự bản dẫn đến
tập trung sản xuất, sản xuất tập trung được biểu hiện là:
+ Số lượng công nhân trong các xí nghiệp quy mô
lớn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lực lượng lao động xã hội, số lượng sản phẩm
sản xuất ra trong các xí nghiệp qui mô lớn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
sản phẩn xã hội.
+ Sản xuất tập trung vào một số xí nghiệp quy mô
lớn thì chúng có khuynh hướng liên minh thỏa thuận với nhau, dẫn đến hình thành
tổ chức độc quyền.
* Vậy: Tổ chức độc quyền là liên minh các xí
nghiệp qui mô lớn nắm trong tay hầu hết việc sản xuất và tiêu thụ một hoặc một
số loại sản phẩm, chúng có thể quyết định được giá cả độc quyền nhằm thu được
lợi nhuận độc quyền cao.Trong thực tế, tổ chức hoặc hình thức độn quyền xuất
hiện với các tên gọi như cac ten, Xanh đi ca, Tờ rớt, Congsoocion..
b.
Sự
hình thành tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
- Sự hình thành độc quyền trong ngân hàng và vai trò
mới của Ngân hàng: Cùng với sự hình thành độc quyền trong công nghiệp thì trong
ngân hàng cũng diễn ra cạnh tranh quyết liệt, hàng loạt ngân hàng nhỏ bị các
ngân hàng lớn thôn tính, một số ngân hàng nhỏ tự nguyện sáp nhập lại thành ngân
hàng lớn, một số ngân hàng lớn thì có xu hướng liên minh, thỏa thuận với nhau
hình thành độc quyền trong ngân hàng.
Khi độc quyền trong ngân hàng ra đời thì ngân
hàng có một vai trò mới, thể hiện: Giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp
thâm nhập vào nhau thông qua chế độ tham dự bằng việc mua cổ phiếu để các công
ty cử người vào HĐQT của ngân hàng, giám sát hoạt động của ngân hàng và ngược
lại thì ngân hàng cử người vào HĐQT của các công ty.
Sự dung nhập giữa tư bản ngân hàng vàtư bản công
nghiệp bằng cách trên làm xuất hiện một loại tư bản mới gọi là tư bản tài
chính.
- Tư bản tài chính và đại diện cho nó là bọn đầu
sỏ tài chính, chúng lũng đoạn cả về kinh tế và chính trị:
+ Về kinh tế: Bằng cổ phiếu khống chế để nắm
công ty mẹ, chi phối các công ty con, các chi nhánh.
+ Về xã hội: Bằng sức ép tập đoàn để nắm giữ các
vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước.
c.
Xuất
khẩu TB
Là hình thức
xuất khẩu giá trị ra nước ngoài hay còn gọi là đầu tư TB ra nước ngoài nhằm mục
đích chiếm đoạt GTTD và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu TB.
Xuất khẩu TB
được thực hiện dưới 2 hình thức chủ yếu:
-
Xk TB hoạt động(đầu tư trực tiếp) là
hình thức xây xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước
nhận đầu tư, biến nó thành một chi nhánh của công ty mẹ ở chính quốc
-
Xk Tb cho vay(đầu tư gián tiếp) là hình
thức cho chính phủ, thành phố hay các ngân hàng ở nước ngoài vay TB tiền tệ và
có thu lãi.
Sự phân chia thế
giới về KT giữa các tổ chức độc quyền
Trong
giai đoạn chủ nghĩa độc quyền đấu tranh giành thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên
liệu và lĩnh vực đầu tư có lợi nhuận cao ở các nước ngoài ngày càng gay gắt.
+ Sự phân chia thị trường thế giới để hình thành nên các khu vực ảnh hưởng
+
Kết quả của sự phân chia thị trường sẽ hình thành nên các liên minh độc quyền.
dưới dạng cácten, xanhdica, tớt quốc tế.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của LLSX sức mạnh và phạm vi bành
trướng của các công ty xuyên quốc gia tăng lên, thúc đẩy xu hướng quốc tế hơn,
toàn cầu hoá kinh tế và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa chúng với nhau. Đồng
thời thúc đẩy việc hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền quốc tế.
d.
Sự
phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc.
Sự phân chia
thế giới về kinh tế được củng cố và tăng
cường = việc phân chia thế giới về lãnh thổ, do đó các cường quốc, đế quốc đã
ra sức xâm chiếm thuộc địa. Tuy nhiên, quá trình xâm chiếm đó lại diễn ra k
đồng đều về hệ thống lục địa, dẫn tới cuộc đấu tranh để đòi chia lại thế giới-
đó chính là nguyên nhân chính gây ra 2 cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu.
Câu 11: Sứ mệnh lịch sử
của GCCN
Giai cấp CN tỏng phạm vi PTSX TBCN GCCN có 2 đặc trưng cơ
bản sau:
+ GCCN là những tập đoàn ng lao động trực tiếp hay gián
tiếp vận hành những công cụ SX có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại,
ngày càng có trình độ XH cao.
+ Trong hệ thống QHSX của XHTBCN ng công nhân k có TLSX,
họ buộc phải bán sức lao động cho TB để kiếm sống.
Sứ mệnh là lãnh đọa quần chúng nhân dân lao động đấu
tranh xóa bỏ chế độ TB và tiền TB để giải phóng mình và toàn nhân loại ra khỏi
áp bức bóc lột bất công nghèo nàn lạc hậu xây dựng thành công CNXH và CNCS trên
toàn TG.
Những đk KTXH của GCCN trong XHTBCN:
1. Địa vị KTXH cyar GCCN
trong XHTBCN.
GCCN là giai cấp ra đời và gắn liền với nền SXCN hiện đại
là sản phẩm của bản than nền CN hiện đại vì vậy GCCN có địa vị KTXH đặc biệt,
Địa vị đó đc thể hiện những đ cơ bản sau:
- GCCN
là bộ phận quan trọng nhất của LLSX hiện đại, có tính chất XH hóa cao do đó họ
là nhân tố quyết định trong việc thủ tiêu QH SXTBCN và đại diện cho xu hướng
phát triển của XH loài ng
- GCCN
trong XHTB không có tư liệu SX phải đi làm thuê cho giai cấp TS và bị bóc lột
giá trị thặng dư vì vậy họ trở thành GC trực tiếp đối kháng với GC tư sản, từ
sự đối kháng đó đã bùng lên những phong trào đấu tranh của GCCN, GC LĐ chống
lại GC bóc lột để giải phóng mình và nhân loại. Trong cuộc đấu tranh có GCCN
không mất gì ngoài mất xiềng xích và được cả thế giới về mình.
- GCCN
có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích quần chúng NDLĐ vì vậy họ có thể
tập hợp đoàn kết đông đảo các tầng lớp ND đi theo mình để làm CM, chính do đk
như vậy trong tác phẩm TNĐCS Mac, Aghen từng nói “Ở Mac cho rang trong tất cả
các g.cấp, hiện đnag đối lập với GC TS thì chỉ có GCCN thwucj sự CM, các GC
khác đều suy tàn và cùng với sự phát triển của nên dại CN GCCN trái lại là sản
phẩm của bản than nền đại CN.
Các ông còn cho rằng: Sự sụp đổ của GCTS và sự thắng lợi
của GCVS đều là tất yếu như nhau.
2. Những đặc điểm CT-XH của
GCCN:
· GCCN
là GC tiên phong CM.
· GCCN
có tính CM triệt để nhất.
· GCCN
là có tính kỹ luật cao nhất + có bản chất quốc tế.
Tóm lại từ sự phân tích địa vị KTXH
và nhwunxg đặc điểm CTXH của GCCN, CM Mác Lenin đã phát hiện ra rằng GCCN là GC
có sứ mệnh lịch sử đó là việc làm hết sức khách quan và khoa học chứ không phải
là sự áp đặt của CN MacLenin.
Câu 12:Vai
trò đảng CS trong quá trình thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.
Khái niệm đảng cộng sản.
ĐCS là hình
thức tổ chức cao nhất, là bộ phận tiên tiến nhất của GCCN, là lãnh tụ chính trị
của GCCN, đại diện trung thành cho lợi ích của GCCN và nhân dân lđ, lấy chủ
nghĩa Mác-lenin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nan cho mọi hoạt động, lấy
nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Quy luật hình thành đảng cs.
Quy luật
chung: trên w nhiều ĐCS ra đời theo quy luật chung, đó là sự kết hợp của CN mác
và phong trào công nhân, tạo thành ĐCS. Tuy nhiên, quy luật này chỉ được diễn
ra khi ở những nước đó có phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ thì sự kết
hợp của CN mác với PT công nhân mới hình thành nên đảng CS.
Quy luật riêng
(đặc thù): là khi chủ nghĩa TB chuyển thành chủ nghĩa đế quốc, và khi chủ nghĩa
Mác-lenin đã ăn sâu vào PT công nhân, PT yêu nước, PT dân chủ thì sự hình thành
DCS còn được mở rộng và biểu hiện sinh động tùy theo đk ls cụ thể của mỗi nước.
Tính tất yếu ra đời
lý luận chủ
nghĩa mác-leenin cho rằng DCS ra đời là 1 tất yếu khách quan từ pt đấu tranh
của GCCN. Vì rằng, khi chưa có ĐCS ra đời thì GCCN chỉ đấu tranh 1 cách tự
phát, do đó chưa dẫn đến thắng lợi. Chỉ khi nào có DCS ra đời lãnh đạo, GCCN và
nhân dân lđ mới dựa trên cuộc đấu tranh từ tự phát sang tự giác và mới dẫn tới
sự thắng lợi của CM do GCCN lãnh đạo.
Vai trò của Đảng cộn sản trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của Giai
cấp công nhân:
DCS là nhân tố quyết định
việc thực hiện thắng lợi sứ mệnh ls của GCCN bởi DCS giữ vai trò lãnh đạo. Để
thực hiện vao trò lãnh đạo đó, thì Đảng phải đê ra đường lối chiến lược do Đảng
đề ra để biến đường lối, chủ trương sách lược của Đảng thành giá trị vật chất
và tinh thần, mang lại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, vì nhân dân chỉ tin yêu
Đảng, nghe theo Đảng và trung thành với sự nghiệp cách mạng của đảng khi họ có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc do Đảng đem lại.
Câu 13:Mục tiêu, động lực và nội dung của
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1. Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giải phong xã hội, giải phóng
con người, đó là mục tiêu cao cả mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc. Việc
thực hiện mục tiêu đó gắn liền với từng giai đoạn của cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
- Mục tiêu trong giai đoạn thứ nhất của
CMXHCN là giành lấy chính quyền về tay công nhân và nhân dân lao động.
- Mục tiêu trong giai đoạn thứ hai của
CMXHCN là xóa bỏ chế độ nhười người bóc lottj người, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, đưa lại cuộc sống ấm no hạnhphucs cho toàn dan; và khi xóa bỏ
được tình trạng người bóc lột người thì tình trạng đan tộc này bóc lột dân tộc
khác cũng sẽ bị xóa bỏ.
2. Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
Cách mạng XHCN là cuộc cách mạng có nội dung toàn diện trên tất cả các
lĩnh vực đời sống xã hội.
- Trên lĩnh vực chính trị:
Nội dung cơ bản của CMXHCN trên lĩnh vực chính trị là đưa quần chúng
nhân dân lao động từ địa vị nô lệ, làm thuê, bị áp bức bóc lột trở thành người
làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội. Muốn thực hiện được nội dung đó, giai cấp
công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản phải
dùng bạo lực cách mạng đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp tư sản, như C.Mác –
Ph. Ănghen nói: “ Giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền,
phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc”
Bước tiếp theo là giai cấp công nhân phải xây dựng một nền dân chủ rộng
rái cho nhân dân, đảm bỏ cho nhân đan lao động thực hiện dầy đủ quyền làm chủ
về chính trị, tham gia vào công việc quản lý xã hội, quản lý nhà nước, làm cho
nhà nước thực sự là của dân, do dân và vì dân.
- Trên lĩnh vực kinh tế:
việc giành được chính quyền về tay giai cấp công nhân va nhân dân lao
động mới chỉ là nhiệm vu quan trọng bước đầu. Nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa
quyết định cho sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa phải là phát triển
kinh tế; nâng cao chủ nghĩa là cuộc cách mạng về kinh tế. Trong điều lệ quốc tế
I, C.Mác viết: “Bất cứ cuộc Cách Mạng chính trị nào cũng chỉ là thủ đoạn để
giải phóng giai cấp công nhân về mặt kinh tế “. Trong hệ tư tưởng Đức, Ông nói
: Xây dựng chủ nghĩa cộng sản về thực chất là xây dựng về kinh tế. Chỉ có giải
phóng về kinh tế là cơ sở giải phóng giai cấp công nhân về mặt tinh thần, làm
chr được kinh tế mới làm chủ được mặt tinh thần.
Nội dung của CMXHCN trên lĩnh vực kinh tế trước hết phải thay đổi vị
trí, vai trò của người lao động đối với tư liệu sản xuất. Xóa bỏ chế độ chiếm
hữu tư nhân về tư liệu, sản xuất dưới những hình thức thích hợp; thực hiện
những biện pháp cần thiết gắn người lao động với tư liệu sản xuất. Sau đó phải
cải tạo nền sản xuất cũ, lạc hậu thành nền sản xuát lớn xã hội chủ nghĩa có
công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến để đưa
năng suất lao động lên cao, nhằm từng bước cải thiện đời sống nhân dân và tạo
ra những cơ sở vật chất lỹ thuật cho chủy nghĩa xã hội. Trên cơ sở đó, chủ
nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc “ Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”.
- Trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng
Cách mạng XHCN tạo nên sự biến đổi căn bản trong phương thức và nội dung
sinh hoạt tinh thần của xã hội thưo hướng tiến bộ. Trên cơ sở kế thừa và nâng
cao các giá trị văn hóa truyên thống của dân tộc, thực hiện việc tiếp thu các
giá trị văn hóa tiên tiến
của thời đại để thực hiện việc giải phóng những người lao động về mặt tinh thần
qua việc xây dựng từng bước thế giới quan và nhân sinh quan cộng sản, xây dựng
nền văn hóa mới và con người mới XHCN. Vì vậy, trong tuyên ngôn của Đảng cộng
sản, C.MÁC – Ph. Ănghen đã chỉ rõ : “ Cách mạng cộng sản chủ nghĩa là sự đoạn tuyệt
triệt để nhất với những quan hệ sở hửu kế thừa của quá khứ; không có gì đáng
ngạc nhiên khi thấy rằng trong tiến trình phát triển của nó, nó đoạn tuyệt một
cách triệt để nhất với những tư tưởng kế thừa của quá khứ”
Các nội dung trên diễn tả ra đồng thời và có quan hệ mật thiết, tác
động, thúc đẩy lẫn nhau đưa đến sự thành công của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
3. Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
Cách mạng xã hội chủ nghĩa với mục đích giải phóng giai cấp công
nhân và nhân dân lao động ra khỏi tình trạng áp bức bóc lôt. Do vậy, nó thu hút
sự tham gia đông đảo của giai cấp công nhân va tầng lớp nhân dân lao động, tạo
thành những động lực to lớn của cách mạng.
Trước hết, đối với giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân thông qua đội
tiên phong của nó là Đảng công sản, là động lực cơ bản, quan trọng nhất, bởi
lẽ, giai cấp công nhân có vai trò quan trong trong lĩnh vực kinh tế, sản xuất
ra nhiều của cải vật chất làm giàu cho xã hội. Mặt khác, giai cấp công nhân đề
ra mục tiêu giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bất công, nghèo nàn, lạc
hậu đã được các tâng lớp nhân dân hưởng ứng, đi theo tạo thành một sức mạnh
đúng đắn đã đưa cách mạng từng bước đi đến thăng lợi. Do vậy, giai cấp công
nhân và chính đảng của nó như là đầu tàu thúc đẩy cả con tàu cách mạng chuyển
động đi về đích. Nên thực tế lịch sử cho thấy, khi nào và ở đâu phong trào công
nhân vững mạnh, sự lảnh đạo của giai cấp công nhân sáng suốt thì cách mạng đi
lên. Ở đâu phong trào công nhân suy yếu, sự lảnh đạo của giai cấp công nhân sai
lầm thì phong trào cách mạng sẽ gặp khó khăn.
Thứ hai, đối với giai cấp nông dân: Giai cấp nông dân là động lực quan
trọng của cách mạng xã hội chủ nghĩa vì giai cấp nông dân có nhiều lợi ích cơ
bản thống nhất với lợi ích của giai cấp công nhân, là lực lượng xã hội to lớn,
đông đảo trong dân cư, có khả năng cách mạng to lớn. Trong mỗi giai đoạn của
cách mạng, không thể thiếu vai trò
của giai cấp nông dân.
Trong giai đoạn đấu tranh giành chính quyền, giai cấp công nhân chỉ
giành được thắng lợi khi tập hợp được sức mạnh của giai cấp nông dân. C. Mác
–Phănghen chỉ ra răng : “ Cách mạng vô sản( theo nghĩa hẹp) phải là bản đồng ca
của hai giai cấp : Công nhân và nông dân. Trong các quốc gia còn tồn tại phổ
biến là nông dân, nếu không có được bản đồng ca ấy thì bài đơn ca cua giai cấp
công nhân sẽ thành một bài ca ai điếu.”
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, giai cấp nông dân là lực
lượng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước, đồng thời là lực
lượng to lớn bảo vệ vững chắc thành quả của CMXHCN, là điều kiện đảm bảo sự
lảnh đạo của Đảng, là cơ sở xây dựng chính quyền nhà nước vững mạnh.
Thứ ba, đối với tầng lớp trí thức: Trí thức đóng vai trò quan trọng
trong CMXHCN, đặc biệt là trong sự nghiệp xây dựng CHXN. V.I Lênin đã tưng
khẳng định : “ Không có trí thức không thể CNXH”. Vì rằng, trí thức là những
người có công lao chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, phát triển dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực cho đất nước; tham gia xây dựng đương lối của Đảng, chính sách
của nhà nước, đưa nó vào trong quần chúng nhân dân. Đặc biệt là trong thời đại
ngày nay, khi khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại phát triển thì vai trò
động lực lượng lảnh đạo cách mạng vì họ không đại biểu cho bất kỳ một phương
thức sản xuất nào; không có hệ tư tưởng độc lập. Trí thức phục vụ cho giai cấp
thì mang ý thức hệ của giai cấp đó. Trí thức dưới chủ nghĩa xã hội mang ý thức
hệ của giai cấp công nhân.
Câu 14:
Tính tất yếu, nội dung và những nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và các tấng lớp nhan dân lao động khác trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.Tính tất yếu của liên minh:
Mac-lenin cho rằng liên minh công nông và các
tầng lớp ld khác trong CM XHCN là một tất yếu khách quan để tạo ra sức mạnh to
lớn nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của từng giai đoạn CM.
Trước hết, trong giai đoạn đấu tranh giành
chính quyền, giai đoạn này cũng tất yếu phải liên minh giai cấp, nhưng do đặc
điểm của giai đoạn này là cần có nhiều sức mạnh về quân sự, về bạo lực để tiến
hành đấu tranh giành chính quyền, do đó, liên minh giai cấp trong giai đoạn này
chủ yếu là liên minh giữa công nhân với nông dân. Vì giai cấp CN là giai cấp
lãnh đạo, và nếu k có sự lãnh dạo của GCCN thì mới có thể đấu tranh giành chính
quyền. Còn gc ND là GC chiếm số đông trong xh, mà số đông của ND là 1 trong
những yếu tố tạo nên sức mạnh cho giai cấp ND nói riêng mà còn cho CM nói
chung, như mác-awngghen tứng nói. Giai cấp vs sẽ k đụng được 1 sợi tóc nào của
GCTS nếu k liên minh với nông dân.
Giai đoạn cải tạo và xd chủ nghĩa XH: giai
đoạn này cũng tất yếu phải liên minh giai cấp, nhưng do đặc điểm của gđ này là
cần có nhiều sức mạnh KH-KT để giữ vững chính quyền và xd thành công CNXH, nhắm
tạo ưu thế về trí tuệ, về KH-KT để vận dụng vào quá trình xd CNXH.
2 . Những nd của liên minh công- nông dân và các
tầng lớp nhân dân lao động khác:
Liên minh với
chính trị: thực hiện nội dung liên minh này trong thời kì đấu tranh giành chính
quyền là nhằm dành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lđ. Trong
quá trình xây dựng CNXH , liên minh
về chính trị là cùng nhau tham gia vào chính quyền nhà nước từ cơ sở đến TW,
cùng nhau bảo vệ chế độ XHCN và để đảm bảo vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn
dân, đảm bảo vai trò lãnh đạo của GCCN là cơ sở phát triển KT,XH và là nội dung
nổi lên hàng đầu.
Liên minh với
kinh tế: đây là nội dung có tác dụng quyết định nhất cho thắng lợi của CNXH.
Bởi khi có chính quyền, nếu không giải quyết vấn đề kt trong liên minh thì bản
thân GCCN, giai cấp nông dân và các tầng lớp lđ khác, tuy đã thoát khỏi sự áp
bức bóc lột, nhưng chưa thể thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Do đó, để giải phóng
nhân dân lđ ra khỏi đói nghèo, bệnh tật và phát huy sức mạnh kt của mỗi giai
cấp thì phải thực hiện liên minh với kt. Muốn vậy trong quá trình thực hiện với
liên minh này phải kết hợp 1 cách đúng đắn lợi ích giữa các giai cấp, hoạt động
kt vừa phải đảm bảo lợi ích của nhà nước, của xh, vừa phải đảm bảo lợi ích của
mỗi giai cấp. Để thực hiện được điều đó, đảng và nhà nước phải đưa ra được 1 hệ
thống chính sách xh phù hợp với các giai tầng trong khối liên minh như chính
sách đối với công nhân, đối với nông dân, tri thức..
Liên minh
vh-xh: thực hiện nd này là nhằm xd 1 nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, xd con ng mới, lối sống mới văn minh, lành mạnh, mà nhiệm vụ lớn lao của
tri thức là phải nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước.
3.Những nguyên tắc cơ bản của liên
minh
Phải đảm bảo
vai trò lãnh đạo của GCCN thông qua đội tiên phong ĐCS, vì rằng chỉ có sự lãnh
đạo của GCVS mới giải phóng được quần chúng nhân dân ra khỏi áp bức, bóc lột,
bất công và dẫn họ tới CNXH, đồng thời mới có thể thiết lập, củng cố khối liên
minh.
Phải đảm bảo
nguyên tắc tự nguyện trong liên minh, vì rằng chỉ có thực hiện liên minh trên
tinh thần tự nguyện thì khối liên minh mới có thể bền vững, lâu dài chắc chắn.
Phải kết hợp
đúng đắn các lợi ích trong quá trính liên minh vì rằng công nhân, nông dân và
các tầng lớp lđ khác phải có cùng nguyện vọng và mục đích muốn được giải phóng
khỏi áp bức, bóc lột bất công, nhưng do nghề nghiệp và tính chất công việc khác
nhau nên họ có những nhu cầu và lợi ích khác nhau. Do vậy, trong quá trình liên
minh phải kết hợp đúng đắn, hài hòa lợi ích chính trị, kte văn hóa giữa các bên
tham gia vào khối liên minh.
\Câu 15:Tính
tất yếu, đặc điểm, thực chất và nội dung của thời kì quá độ từ chủ nghĩa TB lên
chủ nghĩa XH.
1.Khái niệm
Thời kỳ quá độ
lên CNXH là 1 thời kì cải biến CM trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xh để
nhằm thực hiện sự chuyển biến từ xh củ sang xh mới XHCN.
2.Tính tất yêu
CN mac-lenin cho
rằng tất cả các nước muốn đi lên CNXH và CN cộng sản thì tất yếu phải trải qua
thời kỳ quá độ. Vì rằng, việc trải qua thời kỳ này là để xóa bỏ những tàn dư
của xh củ như tư duy củ, lối sống củ.. đồng thời còn tạo ra những nhân tố mới
cho xh mới như quan hệ sx mới, qhe xh mới và đặc biệt là những cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại để nhằm tạo ra 1 nền móng vững chắc cho 1 chế độ xh mới.
3.Đặc điểm
Đặc điểm nổi
bật nhất, bao trùm nhất của thời kỳ quá độ lên CNXH đó là sự tồn tại đan xen và
đấu tranh với nhau giữa cái củ với cái mới trên tất cả mọi lĩnh vực của đời
sống xh kể cả chính trị, kt, văn hóa tư tưởng..
4.Thực chất
Từ đặc điểm
nêu trên đã quy định thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là 1 thời kỳ đấu
tranh giai cấp quyết liệt 1 mất 1 còn giữa 1 bên là giai cấp công nhân và nhân
dân lđ đã giành được chính quyền với bên là giai cấp thống trị củ đã bị đánh đổ
nhưng chưa bị tiêu diệt hắn cùng các thế lực phản động chống CNXH và các tàn dư
của xh củ
5.Nội dung
-Trong lĩnh vực kt: thực hiện việc sắp
xếp, bố trí lại các lực lượng xhieen củ của xh. Cải tạo quan hệ sản xuất củ, xd
quan hệ sx mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, đảm bảo
phục vụ ngày càng tốt đời sống nhân dân lđ.
Việc sắp xếp,
bố trí lại các lực lượng sx của xh nhất định không theo ý muốn nóng vội chủ
quan, mà phải tuân theo tính tất yếu khách quan của các quy luật kt, đặc biệt
là quy luật sx phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sx.
-Trong lĩnh vực chính trị: tiến hành
cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xd CNXH.
Tiến hành xd,
củng cố nhà nước và nền dân chủ XHCN ngày càng vững mạnh.
Xd đảng cộng
sản ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ
lịch sử.
-Trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa: thực
hiện tuyên truyền, phổ biến những tư tưởng khoa học và CM của giai cấp công
nhân trong toàn xh.
Xóa bỏ các
phong tục tập quán lạc hậu, những tư tưởng hủ tục, tuyên truyền CN Mac-lenin
vào trong nhân dân.
Xd nền văn hóa mới XHCN, tiếp thu giá trị tinh
hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
-Trong lĩnh vực xh: phải thực hiện việc
khắc phục những tệ nạn xh do xh củ để lại.
Từng bước khắc
phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp trong xh, nhằm
thực hiện mục tiêu bình đẳng xh
Xd mối quan hệ
tốt đẹp giữa ng với ng, theo mục tiêu lý tưởng và tự do của ng này là đk tiền
đề cho sự tự do của ng khác.
Câu 16:Phân
tích những đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa, từ đó hãy chỉ ra tính ưu việt
của chủ nghĩa xã hội so với chủ nghĩa tư bản.
1.
Những
đặc trưng cơ bản của xh XHCN
Xh XHCN(CNXH-
giai đoạn thấp nhất của CN cộng sản) là 1 xh có những đặc trưng cơ bản sau đây:
-Cơ sở vật
chất- kỷ thuật của xh XHCN là nền đại công nghiệp được phát triển lên từ những
tiền đề vật chất kỹ thuật của nền đại công nghiệp TBCN.
-CNXH xóa bỏ
chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sx chủ
yếu.
-XH XHCN là 1
chế độ xh tạo ra được cách tổ chức lđ và kỷ thuật lđ mới.
-CNXH thực
hiện nhiều hình thức phân phối, nhưng trong đó phân phối theo lđ là nguyên tắc cơ
bản nhất.
-XH XHCN là 1
xh mà ở đó nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng
rãi, tính dân tộc sâu sắc.
-XH XHCN là 1
xh đã thực hiện được sự giải phóng con ng khỏi áp bức, bóc lột, thực hiện bình
đẳng xh, tạo đk cho con ng phát triển toàn diện.
2.
Tính
đặc trưng ưu việt của CNXH so với CNTB
Từ những đặc
trưng nêu trên đã cho thấy CNXH- đó là 1 xh lun lun lấy con ng làm mục đích cao
nhất của mình, và bằng mọi nổ lực để giải phóng con ng, và tạo đk để con ng
được phát triển tự do và hoàn thiện. Trong khi CNTB lại tìm mọi thủ đoạn để bóc
lột con ng, khai thác con ng như 1 phương tiện để đạt mục đích của mình, thậm
chí là còn tàn sát, chém giết những con ng vô tội. Vì vậy, CNTB không phải là
tương lai của loài ng, không phải là mô hình mà nhân loại lựa chọn để hướng
đến.
Câu 17:Dân
chủ là gì? Làm rỏ những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XH chủ nghĩa
3.
Dân
chủ là gì
Từ thực tiễn
lịch sử ra đời và phát triển của dân chủ, CN Mac-lenin đã nêu ra những quan
niệm cơ bản về dân chủ như sau:
Dân chủ là
những sản phẩm tiến hóa của lịch sử, là nhu cầu khách quan của con ng, với tư
cách là quyền lực của nhân dân, dân chủ là sự phản ánh những giá trị nhân văn,
là kết quá của cuộc đấu tranh lâu dài của nhân dân chống lại áp bức, bóc lột,
bất công.
Dân chủ với tư
cách là 1 phạm trù chính trị, gắn liền với 1 kiểu nhà nước và 1 giai cấp cầm
quyền chỉ khi đó sẽ không có dân chủ chung chung, dân chủ phi cấp. Mỗi chế độ
dân chủ gắn với nhà nước đều mang bản chất của giai cấp thống trị.
Dân chủ còn
được hiểu với tư cách là 1 hệ giá trị phản ánh trình độ phát triển cá nhân và
cộng đồng xh trong quá trình giải phóng xh để tiến tới tự do bình đẳng.
Những đăc
trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN
- Một là, với tư
cách là chế độ nhà nước được sáng tạo bởi quần chúng nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của đảng cộng sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo đảm mọi quyền lực đều
thuộc về nhân dân.Nhà nước xã hội chủ nghĩa là thiết chế chủ yếu thực thi dân
chủ do giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua chính đảng của nó.Nhà nước bảo đảm
thoả mãn ngày càng cao các nhu cầu và lợi ích của nhân dân, trong đó có lợi ích
của giai cấp công nhân.Đây chính là đặc trưng bản chất chính trị của dân chủ xã
hội chủ nghĩa. Điều đó nó cho thấy, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất
giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
- Hai là: nền dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về những tư liệu
sản xuất chủ yếu của toàn xã hội.Chế độ sở hữu đó phù hợp với quá trình xã hội
hoá ngày càng cao của sx nhằm thoả mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về vật chất
và tinh thần của tất cả quần chúng nhân dân lao động.Đây là đặc trưng kinh tế
cuả nền DCXHCN.Đặc trưng này được hình thành và bộc lộ ngày càng đầy đủ cùng
với quá trình hình thành và hoàn thiện của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.Đó là
quá trình cải tạo và xây dựng lâu dài kể từ khi bước vào thời kỳ quá độ lên
CNXH cho đến khi CNXH thực sự trưởng thành.
- Ba là: Trên là cơ sở của sự kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể
và lợi ích của toàn thể xã hội, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có sức động viên ,
thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân trong sự
nghiệp xây dựng xh mới.Trong nền dân chủ XHCN, tất cả các tổ chức chính trị xã
hội , các đoàn thể và mọi công dân đều được tham gia vào mọi công việc của nhà
nước.Mọi công dân đều được bầu cử ,ứng cử và đề cử vào các cơ quan nhà nước các
cấp.
- Bốn là nền dân chủ XHCN cần có và phải có những điều kiện tồn tại với tư cách
là một nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng vẫn là nền dân chủ mang
tính giai cấp.Thực hiện dân chủ rộng rãi với đông đảo quần chúng nhân dân, đồng
thời hạn chế dân chủ và thực hiện trấn áp với thiểu số giai cấp áp bức, bóc lột
và phản động.Trong nền dân chủ đó, chuyên chính và dân chủ là hai mặt, hai yếu
tố quy định lẫn nhau, tác động, bổ sung cho nhau.Đây chính là chuyên chính kiểu
mới và dân chủ theo lối mới trong lịch sử.
Câu 18:Đặc
trưng, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước XH chủ nghĩa. Làm rỏ tính tất yếu của
việc xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.Khái niệm
Nhà nước XHCN là một trong những tổ chức cơ bản nhất của hệ thống chính
trị XHCN là công cụ quản lý do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nhân dân tổ
chức ra để qua đó nhân dân lđ thực hiện quyền lực và lợi ích của mình, đồng
thời cũng qua đó mà Đảng của giai cấp công nhân thực hiện sự lãnh đạo đối với
toàn xh.
2.Những đặc trưng cơ bản của nhà
nước XHCN
Nhà nước XHCN là bộ máy nhà nước hoàn toàn khác với tất cả những bộ máy
nhà nước đã từng có, từng tồn tại trong lịch sử loài ng ở những đặc trưng cơ
bản sau:
-Nhà nước XHCN là công cụ cơ bản để thực hiện quyền lực của nhân dân lđ
dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
-nhà nước XHCN cũng là công cụ chuyên chính của giai cấp, nhưng chỉ
chuyên chính với kẻ thù của toàn dân, của chế độ xh để bảo vệ nhân dân, bảo vệ
xh mới.
-Nhà nước XHCN là nhà nước coi trọng mặt tổ chức xd xh mới. Đây là mặt cơ
bản và quan trọng nhất của nhà nước XHCN.
-Nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ XHCN , do đó con đường vận động phát
triển của nó là ngày càng hoàn thiện. Các hình thức đại diện nhân dân, mở rộng
dân chủ nhằm lỗi cuốn đông đủ quần chúng nhân dân tham gia quản lý nhà nước,
quản lý xh.
-Nhà nước xhcn là nhà nước k còn nguyên nghĩa mà là nhà nước nửa nhà
nước, hay còn gọi là nhà nước kiểu mới, nhà nước đặc biệt nhà nước vô sản.
-Sau khi hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của nó, nhà nước xhcn tự tiêu
vong.
3.Chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước XHCN
Nhà nước xhcn có vai trò quản lý mọi mặt đời sống xh bằng pháp luật. Để
thực hiện vai trò đó, nhà nước phải có những chức năng sau:
-Bạo lực, trấn áp với kẻ thù.
-Tổ chức xấy dựng xh mới.
Từ những chức năng trên, nhà nước có nhiệm vụ là quản lý kinh tế, xd phát
triển kt, quản lý văn hóa, xd nền văn hóa, thực hiện giáo dục đào tạo con ng
phát triển toàn diện, chăm sóc sk nhân dân. Ngoài ra, nhà nước còn có chức
năng, nhiệm vụ đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với nhân dân các
nước trên thế giới.
4.Tính tất yếu của việc xd nhà
nước XHCN
Chủ nghĩa mác-lenin cho rằng sau khi trở thành giai cấp cầm quyền, giai
cấp công nhân tất yếu phải xây dựng nhà nước vững mạnh vì những lý do sau:
-Xd nhà nước xhcn vững mạnh để nhà nước trở thành công cụ trấn áp các thế
lực thù địch đi ngược lại với lợi ích của nhân dân nhất là trong thời kỳ quá độ
lên CNXH, là thời kỳ còn tồn tại của giai cấp bóc lột, chúng hoạt động chống
phá lại sự nghiệp xd CNXH, điều đó khiến cho giai cấp công nhân và nhân dân lđ
phải thông qua nhà nước để trấn áp bằng bạo lực khi cần thiết
Câu 19:Dân
tộc là gì? Phân tích những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mac_lenin trong việc
giải quyết vấn đề dân tộc, từ đó hảy giải thích cho thấy nguyên tắc nào là cơ bản
nhất?
1. Khái niệm dân
tộc
Dân tộc là một hình thức tổ chức cộng đồng người có tính
chất ổn định được hình thành trong lịch sử, là sản phẩm của quá trình phát
triển lâu dài của lịch sử xã hội. Trước khi dân tộc xuất hiện, loài người đã
trải qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
Khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất :
Thứ nhất, dân tộc là cộng đồng người có mối liên hệ chặt
chẽ và bền vững,có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn
hoá đặc thù;xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa, phát triển cao hơn những
nhân tố tộc ngườiở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người
của dân cư cộng đồng đó.
Thứ hai, dân tộc là một cộng đồng người ổn định hợp
thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, sử dụng
ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau
bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh
chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
2.Những nguyên tắc cơ bản của chủ
nghĩa Mac_lenin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc.
-.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+CN
mac-lenin khẳng định rằng quyền bình đẳng là quyền cơ bản, thiêng liêng và là
mục tiêu phấn đấu của mọi dân tộc trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
+nd
cơ bản của quyền bình đẳng theo lenin là các dân tộc đủ lớn, đủ đông hay đủ
trình độ phát triển cao thấp khác nhau thì đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang
nhau, mà không được 1 dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về chính trị kinh
tế, văn hóa.. đối với các dân tộc khác, kể cả quyền tự do lựa chọn và quyết
định lấy chế độ chính trị xh, và con đường phát triển của dân tộc để theo TB
hay CNXH hay trung lập, và kể cả việc tự do lựa chọn và thực hiện lấy những
công việc cụ thể trong nội bộ của dân tộc như phát triển kt, văn hóa..
+
Quyền bình đẳng trong một quốc gia có nhiều dân tộc là phải được đảm bảo về
pháp luật và phải được thực hiện trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xh.
+
Quyền bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi quốc tế là phải gắn liền
với cuộc đấu tranh trong sự kì thị, miệt thị, thù hằn.. đồng thời còn phải gắn
liền với việc xd 1 trật tự kt thế giới mới để tạo đk cho các dân tộc vươn lên
thực hiện quyền bình đẳng của mình.
-.
Các dân tộc được quyền tự quyết:
+
Quyền tự quyết cũng là quyền cơ bản, thiêng liêng và là mục tiêu phấn đấu của
mọi dân tộc trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
+
Nội dung cơ bản của quyền tự quyết theo lenin là các dân tộc có quyền làm chủ,
lấy vận mệnh của dân tộc mình mà k ai ở ngoài có quyền can thiếp vào công việc
nội bộ của dân tộc đó. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do lựa chọn và quyết
định lấy chế độ chính trị-xh và con đường phát triển của dân tộc như là phát
triển theo con đường TB hay con đường CNXH; đồng thời còn tự do lựa chọn và
thực hiện lấy những công việc cụ thể trong nội bộ của dân tộc như phát triển
kinh tế, văn hóa.
+Lenin
còn chỉ ra những hình thức để thực hiện quyền tự quyết:
Quyền
tự do phân lập để hoàn thành các quốc gia dân tộc độc lập vì những lợi ích của
dân tộc.
Quyền
tự do liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
Liên hiệp giai cấp công nhân tất cả
các dân tộc lại: đây là nội dung tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của
lenin. Nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống
nhất giữa phong trào giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho
phong trào dân tộc đủ sức mạnh đề giành thắng lợi
->liên
hiệp giai cấp công nhân tất cả các dân tộc lại là nguyên tắc quan trọng nhất,
cơ bản nhất vì chỉ khi nào giai cấp công nhân tất cả các dân tộc liên hiệp lại
với nhau, tạo thành 1 sức mạnh to lớn để giành được vai trò lãnh đạo của mình đối
với dân tộc thì các dân tộc mới có quyền bình đẳng, quyền tự quyết, mới xóa bỏ
được sự kỳ thị, miệt thị chia rẻ thù hằn và áp bức xâm lược dân tộc.
Câu 20: Vì
sao XH chủ nghĩa vẫn còn tồn tại tôn giáo? Những nguyên tắc cơ bản của chủ
nghĩa mác_lenin trong việc giải quyết vấn đê tôn giáo.
1.Khái niệm tôn giáo: CN Mac-lenin cho
rằng tôn giáo là hình thái ý thức của xh phản ánh 1 cách hoang đường, hư ảo
hiện thực khách quan, do đó thông qua sự phản ánh của tôn giáo thì mọi sức mạnh
của tự nhiên cũng như của xh đều trở nên thần bí.
2.Nguyên nhân sự tồn tại của tôn
giáo trong CNXH:
Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội Các tôn giáo vẫn còn tồn tại lâu dài trong các nước xã hội
chủ nghĩa là do các nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Nguyên nhân nhận thức: Trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội và trong chếđộ xã hội chủ nghĩa trình độ dân trí của nhân
dân chưa thật cao; nhiều hiện tượng tự nhiên và xã hội đến nay khoa học chưa
giải thích được. Hiện nay, nhân loại đã đạt được những thành tựu to lớn về khoa
học và công nghệ, với những tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin, sinh học,
vật liệu mới... đã giúp con người có thêm những khả năng để nhận thức xã hội và
làm chủ tự nhiên. Song, thế giới khách quan là vô cùng, vô tận, tồn tại đa dạng
và phong phú, nhận thức của con người là một quá trình và có giới hạn, thế giới
còn nhiều vấn đề mà hiện tại khoa học chưa thể làm rõ. Những sức mạnh tự phát
của tự nhiên, xã hội đôi khi rất nghiêm trọng còn tác động và chi phối đời sống
con người. Do vậy, tâm lý sợ hãi, trông chờ, nhờ cậy và tin tưởng vào Thần,
Thánh, Phật... chưa thể gạt bỏ khỏi ý thức của con người trong xã hội, trong đó
có nhân dân các nước xã hội chủ nghĩa.
- Nguyên nhân tâm lý: Tôn giáo đã tồn tại lâu
đời trong lịch sử loài người, ăn sâu vào trong tiềm thức của nhiều người dân.
Trong mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, thì ý thức xã hội bảo
thủ hơn so với tồn tại xã hội, trong đó tôn giáo lại là một trong những hình
thái ý thức xã hội bảo thủ nhất. Tín ngưỡng, tôn giáo đã in sâu vào đời sống
tinh thần, ảnh hưởng khá sâu đậm đến nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận nhân
dân qua nhiều thế hệđến mức trở thành một kiểu sinh hoạt văn hoá tinh thần
không thể thiếu của cuộc sống. Cho nên, dù có thể có những biến đổi lớn lao về
kinh tế, chính trị, xã hội... thì tín ngưỡng, tôn giáo cũng không thayđổi ngay
theo tiến độ của những biến đổi kinh tế, xã hội mà nó phản ánh.
- Nguyên nhân chính trị - xã hội: Trong các
nguyên tắc tôn giáo có những điểm còn phù hợp với chủ nghĩa xã hội, với đường
lối chính sách của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là mặt giá trịđạo đức, văn hóa
của tôn giáo, đáp ứng được nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Dưới chủ
nghĩa xã hội, tôn giáo cũng có khả năng tự biến đổi để thích nghi theo xu hướng
"đồng hành với dân tộc" sống "tốt đời, đẹp đạo", "sống
phúc âm giữa lòng dân tộc"... Nhà nướckhông ngừng nâng cao địa vị, tính
tích cực xã hội của những người có đạo bằng cách tạo điều kiện để họ tham gia
ngày càng nhiều vào các hoạt động thực tiễn. Trên cơ sởđó, nhà nước xã hội chủ
nghĩa làm cho người có đạo hiểu rằng, niềm tin tôn giáo chân chính không đối
lập với chủ nghĩa nhân đạo xã hội chủ nghĩa, và chủ nghĩa xã hội đang hiện thực
hoá lý tưởng của chủ nghĩa nhân đạo trong cuộc sống của mỗi người dân. Cuộc đấu
tranh giai cấp vẫn đang diễn ra dưới nhiều hình thức vô cùng phức tạp; trong
đó, các thế lực chính trị vẫn lợi dụng tôn giáo để phục vụ cho mưu đồ chính trị
của mình. Mặt khác, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc, sắc tộc,
tôn giáo, khủng bố, bạo loạn, lật đổ... còn xảy ra ở nhiều nơi. Nỗi lo sợ về
chiến tranh, bệnh tật, đói nghèo... cùng với những mối đe dọa khác là điều kiện
thuận lợi cho tôn giáo tồn tại.
- Nguyên nhân kinh tế: Trong chủ nghĩa xã hội,
nhất là giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ còn nhiều thành phần kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường với những lợi ích khác nhau của các giai tầng xã hội, sự
bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... vẫn là một thực tế; đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân chưa cao, thì con người càng chịu tác
động mạnh mẽ của những yếu tố ngẫu nhiên, may rủi. Điều đó đã làm cho con người
có tâm lý thụ động, nhờ cậy, cầu mong vào những lực lượng siêu nhiên.
Nguyên nhân về văn hoá: Sinh hoạt tín ngưỡng tôn
giáo có khả năng đáp ứng ở một mức độ nào đó nhu cầu văn hoá tinh thần và có ý
nghĩa nhất định vềgiáo dục ý thức cộng đồng, đạo đức, phong cách, lối sống. Vì
vậy, việc kế thừa, bảo tồn và phát huy văn hoá (có chọn lọc) của nhân loại,
trong đó có đạo đức tôn giáo là cần thiết. Mặt khác, tín ngưỡng, tôn giáo có
liên quan đến tình cảm, tư tưởng của một bộ phận dân cư, và do đó sự tồn tại
của tín ngưỡng, tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như một hiện
tượng xã hội khách quan.
3.Quan niệm của CN Mac-lenin về
việc giải quyết tôn giáo:
Phải khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống
xh gắn liền với quá trình cải tạo xh củ, xd xh mới.
Phải tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và quyền tự do không tín
ngưỡng của công dân. Mọi công dân có tôn giáo hay k có tôn giáo đều được bình
đẳng trước pháp luật, đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau.
Phải thực hiện sự đoàn kết giữa
những ng có tôn giáo với những ng k có tôn giáo trên cơ sở đoàn kết toàn dân để
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Cần phân biệt rỏ 2 mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề
tôn giáo, mà đối với mặt tín ngưỡng(tư tưởng) thì phải bằng giáo dục thuyết
phục và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Còn đối với mặt
chính trị là sự lợi dụng tôn giáo của các thế lực phản động thì phải khẩn
trương, kiên quyết nhưng phải kết thúc thận trọng.
Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo vì rằng
những thời điểm lịch sử khác nhau, vai trò tác động của từng tôn giáo đối với
đời sống xh cũng khác nhau.
+ Những người lao
động sản xuất ra của cải vật chất - hạt nhân cơ bản của quần chúng
nhân dân.
+ Những bộ phận dân
cư chống lại giai cấp thống trị, áp bức bóc lột đối kháng với nhân
dân.
+ Những giai cấp,
những tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
-
Khái niệm vĩ nhân-lãnh tụ:
Vĩ nhân-lãnh tụ là
những cá nhân kiệt xuất, vĩ nhân, những người nắm bắt được vấn đề
căn bản nhất trong một lĩnh vực nhất định của hoạt động lý luận,
khoa học và thực tiễn, có thể là những anh hùng, nhà khoa học hay
nhà hoạt động chính trị lỗi lạc, nguyện hy sinh quên mình cho lợi
ích của quần chúng nhân dân.
Có thể khái quát vĩ
nhân-lãnh tụ là những người có phẩm chất cơ bản sau đây:
+ Có tri thức khoa
học uyên bác, nắm được xu thế vận động của dân tộc, quốc tế và
thời đại.
+ Có khả năng tập
hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của họ
hướng vào một nhiệm vụ cụ thể của dân tộc, quốc tế hay thời đại.
+ Nguyện hy sinh quên
mình cho lợi ích dân tộc, quốc tế và thời đại.
2. Mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân
và vĩ nhân-lãnh tụ trong sự phát triển của lịch sử.
Trước những bước
ngoặt của dân tộc, quốc tế và thời đại, sự xuất hiện quần chúng
nhân dân và vĩ nhân-lãnh tụ là tất yếu khách quan. Không có quần
chúng nhân dân, không có vĩ nhân-lãnh tụ thì không có phong trào cách
mạng. Song, vai trò của quần chúng nhân dân và vĩ nhân-lãnh tụ khác
nhau:
- Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, là chủ thể
của lịch sử, bởi vì:
+ Quần chúng nhân dân
là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất và của cải tinh
thần.
+ Là chủ thể của
hoạt động cải tạo các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội.
+ Lợi ích của quần
chúng nhân dân vừa là điểm khởi đầu, vừa là mục đích cuối cùng của
các hành động cách mạng.
- Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, vĩ nhân-lãnh tụ có
chức năng chủ yếu là:
+ Nắm bắt xu thế của
dân tộc, quốc tế và thời đại trên cơ sở hiểu biết những quy luật
khách quan của các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội.
+ Định hướng chiến
lược, hoạch định chương trình hành động cách mạng.
+ Tổ chức lực lượng,
giáo dục thuyết phục quần chúng thống nhất hành động để hướng vào
giải quyết những vấn đề then chốt nhất.
- Từ chức năng trên,
quy định vai trò của vĩ nhân-lãnh tụ là:
+ Vĩ nhân-lãnh tụ là
người có thể thúc đẩy nhanh tiến trình cách mạng, đem lại hiệu quả
cao nhất cho hoạt động của quần chúng nhân dân, nếu vĩ nhân-lãnh tụ
hiểu và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan. Song, vĩ
nhân-lãnh tụ cũng là người có thể làm suy giảm hiệu quả của hành
động cách mạng của quần chúng nhân dân nếu vĩ nhân-lãnh tụ thiếu
tài, kém đức, và do đó lịch sử có thể phải trải qua những bước
quanh co.
+ Không có vĩ
nhân-lãnh tụ cho mọi thời đại. Mỗi vĩ nhân-lãnh tụ chỉ có thể là vĩ
nhân-lãnh tụ của thời đại mình. Sau khi hoàn thành chức năng lãnh
đạo quần chúng nhân dân, vĩ nhân-lãnh tụ đi vào lịch sử như những vĩ
nhân, sống trong tâm tưởng, trong giá trị tinh thần của các thời đại
sau.
+ Vĩ nhân-lãnh tụ
thường là người sáng lập ra các tổ chức chính trị-xã hội, là linh
hồn của tổ chức đó.
3. Ý nghĩa của vấn đề này trong việc
quán triệt bài học “lấy dân làm gốc” hiện nay ở Việt Nam.
- Vấn đề trên đặt cơ
sở khoa học cho ta hiểu đầy đủ vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân
dân, cách mạng là ngày hội của quần chúng nhân dân. “Dễ trăm lần
không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Liên hệ mật
thiết với quần chúng nhân dân, Đảng ta lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi
từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
- Nó là cơ sở lý
luận khoa học giúp chúng ta tránh hai khuynh hướng sai lầm: không thấy
vai trò của quần chúng nhân dân, coi thường quần chúng nhân dân hoặc
đề cao quá mức dẫn đến sùng bái vai trò của vĩ nhân-lãnh tụ.
- Vì vậy, cần phải thấy mối quan hệ biện chứng
của vai trò đó là quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo lịch sử,
vĩ nhân-lãnh tụ là người định hướng và thúc đẩy sự phát triển của
lịch sử. Điều đó, càng trở nên có ý nghĩa trong sự nghiệp đổi mới xây
dựng đất nước, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét