Câu 1a. Đôi nét về tiểu
sử và quá trình tìm đường cứu nước của Người
Đôi nét về tiểu sử và
quá trình tìm đường cứu nước của Người
- Nguyễn Ái Quốc lúc nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung
(sau là Nguyễn Tất Thành) sinh ngày
19/5/12890 tại làng Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. Người xuất thân trong gia
đình trí thức có
tinh thần yêu nước và gần gũi với nhân dân, sớm nhận thấy những hạn chế của con
đường
cứu nước của các nhà cách mạng , các sĩ phu yêu nước theo khuynh hướng tư sản đầu
thếkỷ XX. Rút kinh nghiệm từn những người đi trước Người quyết định sang
phương Tây tìm
con đường cứu nước mới.
- 5/6/1911 tại bến nhà Rồng với tên là Nguyễn Văn Ba phụ bếp cho tàu Pháp, Người
ra đi tìm
con đường cứu nước mới cho dân tộc, đến 7/1911 tàu cập cảng Macxây (Pháp).
- 1912 từ Pháp Người tiếp tục đi TBN, BĐN, Tuynidi, Angiêri, Cônggô, Mỹ
làm rất nhiều nghề
khác nhau vừa học tập vừa tìm hiểu về đời sống nhân dân lao động ở các nước
- 1913 Nguyễn Ái Quốc từ Anh trở về Pháp, sau những năm bôn ba qua nhiều nứơc TBCN
Người nhận rõ đâu là bạn đâu là thù của giai cấp vô sản
- 1917 cách mạng tháng Mười Nga thành công ảnh
hưởng đến tư tưởng cứu nước của
Người
- 1919 Nguyễn Ái Quốc gửi đến hội nghị Vecxây bản yêu sách đòi chính phủ Pháp
phải thi
hành quyền tự do dân chủ cơ bản cho dân tộc Việt Nam
- 1920 Người đọc bản “sơ thảo lần thứ nhất
về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin,
Người đã tìm ra con đường giải phóng dân tộc và quyết tâm đi theo con đường của
cánh
mạng tháng Mười Nga.
- 12/1920 tại đại hội Tua, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế cộng
sản và là 1 trong
những người sáng lập ra Đảng Cộng Sản Pháp
Sau nhiều năm bôn ba ở hải ngoại, Người đã tim ra
dduocj con đường cứu nước dúng đắn cho dân tộc, đó là con đường kết hợp độc lập
dân tộc với chủ nghĩa xh, ket hợp tinh thần trong nước với cổng sản quốc tế.
câu 2:. Vai trò chuẩn
bị tư tưởng, chính trị và tư tưởng trong việc thành lập Đảng Cộng
Sản ViệtNam
- Chuẩn bị chính trị và tư tưởng
+ 1921 Người sáng lập “hội liên hiệp thuộc địa” để đoàn kết các dân tộc
thuộc địa Pháp
+ 1922 xuất bản báo “người cùng khổ”, Người còn viết bài cho báo Nhân Đạo,
Đời sống
công nhân, và viết tác phẩm “bản án chế độ thực dân Pháp”
+ 6/1923 Người bí mật sang LX dự hội nghị quốc tế nông dân, quốc
tế phụ nữ, sau đó
nghiên cứu và học tập ở Quốc tế Cộng Sản viết bài cho báo
Sự Thật, thư tín quốc tế.
Nguyễn Ái Quốc nêu rõ mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách
mạng chính quốc.
vai trò của người nông dân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Đây là bước chuẩn
bị quan
trọng về chính trị và tư tưởng cho sự thành lập của Đảng.
+ 1925 xuất bản tác phẩm “bản án chế độ thực dân Pháp” đã tố cáo chính sách thực
dân tàn
bạo của Pháp và đề cập đến phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc địa.
- Chuẩn bị về tổ chức:
+ 11/1924 Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô đến Quảng Châu (TQ),
Người tiếp xúc các nhà
cách mạng Việt Nam ở TQ với tổ chức “Tâm tâm xã” mở lớp đào tạo cán
bộ
+ 6/1925 Người lập “hội Việt Nam cách mạng
thanh niên” chuẩn bị điều kiện thành lập
chính đảng của giai cấp công nhân Việt Nam
+1929 liên tiếp 3 tổ chức cộng sản thành lập, yêu cầu phải có 1 chính đảng duy
nhất để lãnh
đạo cách mạng Việt Nam . Nguyễn Ái Quốc thay mặt quốc tế cộng sản
chủ trì hội nghị hợp
nhất 3 tổ chức cộng sản (3/2/1930) thành Đảng Cộng Sản Việt Nam.
à Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc có công lao rất lớn đối với quá trình vận động
thành lập chính
đảng vô sản ở Việt Nam. Người đi đến chủ nghĩa Mác – Lênin và truyền
bá chủ nghĩa Mác
– Lênin về Việt Nam, chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và
tổ chức cho sự ra đời của Đảng
Cộng Sản Việt Nam.
-câu 3: cương lĩnh
chính trị đàu tiên 1930
Trình bày nội dung bản Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của
Đảng.
- Đáp án:
-
Ngày 6/1/1930 đến 8/2/1930 Hôi nghị thành lập Đảng bắt đầu họp từ tại - Cửu
Long - Hương Cảng - Trung Quốc.
- Hội nghị đã thông qua các
văn kiện: Chính cương vắn tắt; Sách lược vắn tắt; Chương trình tóm tắt; Điều
lệ vắn tắt ( gọi tắt là cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng) do Nguyễn
Ái Quốc soạn thảo.
- Nội dung bản Cương lĩnh:
-
Cương lĩnh xác định phương hướng chiến
lược đầu tiên của Cách mạng Việt Nam là: “Làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội Cộng sản”.
- Cương
lĩnh xác định những nhiệm vụ cụ thể
của Cách mạng Việt Nam :
+ Về
chính trị: “Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Nam được
hoàn toàn độc lập, dựng nên chính phủ công – nông – binh và tổ chức ra quân đội
công – nông”.
+ Về
kinh tế: “Tịch thu sản nghiệp lớn của bọn đế quốc chia cho dân nghèo.
+ Về
văn hóa – xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, hội họp, nam nữ bình quyền,
giáo dục theo hướng công nông hóa.
+ Lực
lượng cách mạng: Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phân giai cấp công nhân,
nông dân, tiểu tư sản trí thức và trung tiểu địa chủ, trong đó công nông là gốc
cách mạng, công nhân là người lãnh đạo cách mạng.
+ Sự
lãnh đạo của Đảng CSVN là nhân tố đảm bảo cho thắng lợi của Cách mạng Việt
Nam , Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.
+ Cương lĩnh xác định Cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp
bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là với quần chúng vô sản Pháp.
Câu 4: luân cương chính trị
tháng 10-1993
- Câu hỏi: Trình
bày nội dung bản Luận cương chính trị của Đảng (10 - 1930). Hãy nêu hạn chế của
bản Luận cương so với bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Đáp án:
-
4/1930 Trần Phú về nước và được bổ sung vào BCHTW lâm thời.
-
10/1930 Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng (khóa I) họp và đi đến quyết định:
+ Đổi
tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng
sản Đông Dương.
+ Thông
qua Luận cương chính trị do Trần Phỳ
soạn thảo.
* Nội
dung luận cương:
- Hội nghị xác định Phương hướng chiến lược:
Lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó bỏ qua thời kỳ TBCN chuyển sang
thời kỳ XHCN.
- Nhiệm vụ: Đánh đổ đế quốc và địa chủ
phong kiến. Làm cho ĐD hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ đó có mối quan hệ mật
thiết với nhau trong đó cách mạng thổ địa là là cái cốt lõi của cách mạng tư sản
dân quyền.
- Về lực
lượng cách mạng: Giai cấp vô sản và giai cấp nông dân là hai động lực chính
trong đó giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng.
- Về
phương pháp cách mạng: Luận cương chỉ rõ phải sử dụng bạo lực cách mạng, khởi
nghĩa vũ trang để giành chính quyền.
- Về đoàn
kết quốc tế: Luận cương nhấn mạnh phải đoàn kết chặt chẽ với vô sản thế giới
nhất là vô sản Pháp.
- Về Đảng:
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương là điều kiện cốt yếu đảm bảo cho sự thắng
lợi của cách mạng.
- Luận cương đó có những đóng góp quan trọng về
đường lối chiến lược và sách lược, tuy nhiên so với cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Nguyễn Ái Quốc thì nó vẫn còn một số hạn chế:
+ Xác định không đúng mâu thuẫn chủ yếu của xã
hội thuộc địa do đó không đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu.
+ Quá
nhấn mạnh vai trò của công nhân không chú ý
đến vai trò, khả năng cách mạng của các giai câp tầng lớp khác và sự
đoàn kết các dân tộc chống Pháp.
Câu 5: chỉ thị Nhật
Pháp bắn nhau và hanh đọng của chúng ta” 12-3-1945
- Câu hỏi: Trình
bày nội dung bản chỉ thị " Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta”. ( 12-3-1945).
- Đáp án:
- 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp,
Pháp chống cự hết sức yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng Nhật. Ngay đêm đó Đảng đó
họp tại Đình Bảng (Bắc Ninh) do Trường Chinh chủ trì tại đây Đảng ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta”
Nội dung của chỉ thị
- Kẻ thù chính, cụ thể duy
nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
- Thay đổi khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp bằng khẩu
hiệu đánh đuổi phát xít Nhật và đưa ra khẩu hiệu: “Thành lập chính quyền cách mạng
của nhân dân Đông Dương”.
- Chỉ thị phát động cao trào
kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
- Chỉ thị
còn dự đoán thời cơ Tổng khởi nghĩa :
+ Khi
quân Đồng Minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật sẽ kéo quân ra mặt trận cản
quân Đồng Minh để phía sau sơ hở.
+ Cách
mạng Nhật bùng nổ,chính quyền cách mạng nhân dân Nhật được thành lập.
+ Nhật
bị mất nước như Pháp1940, quân đội viễn chinh Nhật hoang mang mất hết tinh thần.
- Chỉ
thị còn chỉ rõ: Không được ỷ lại vào bên ngoài khi tình thế biến chuyển thuận lợi
mà phải dựa vào sức mình là chính.
=>Như
vậy: Chỉ thị đó thể hiện sự nhận định sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng,
làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, của Việt Minh trong cao trào
kháng Nhật cứu nước, thúc đẩy tình thế mau chín muồi, trực tiếp dẫn đến thắng lợi
của cách mạng tháng Tám 1945
Câu 6: chỉ thị
kháng chiến kiến quốc 25-11-194 Câu 5: hoàn cảnh nước ta sau cách mạng
Tháng Tám và chủ trương:” kháng chiến kiến quốc” của Đảng.
a. Hoàn
cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
Sau
ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời,
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa
có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.
Về
thuận lợi
- Trên
thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên xô đứng đầu được hình thành, phong
trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở thành một dòng
thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ.
- Ở
trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ Trung
ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Toàn dân
tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ
Chí Minh làm Chủ tịch.
Về khó
khăn
- Thế
giới: với danh nghĩa Đồng Minh đến tước khí giới của phát xít Nhật,
quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn
Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt
nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ súng đánh
chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam bộ ra khỏi Việt Nam.
- Trong
nước: khó khăn nghiêm
trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ
quốc gia trống rỗng; kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu;
nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt
quan hệ ngoại giao.
“Giặc
đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh
dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”, Tổ quốc lâm nguy.
b. Chủ
trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
Trước
tình hình mới, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân tích
tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế
giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương và giải pháp đấu tranh
nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được. Ngày
25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc,
vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Chủ
trương kháng chiến kiến quốc của Đảng:
+ Về
chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam
lúc này là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ
quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
+ Về
xác định kẻ thù: Đảng phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương và
chỉ rõ: “Kẻ thù chính của chúng ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy phải lập Mặt trận dân tộc thống
nhất chống thực dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi
tầng lớp nhân dân; thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào…
+ Về
phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn
trương thực hiện là: “Củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài
trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc
thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu: “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội
Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với
Pháp.
Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân
tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. đã chỉ ra kịp thời những vấn
đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ
chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây dựng đi
đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối
ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong, giặc ngoài bảo vệ chính
quyền cách mạng.
c. Kết
quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Kết
quả: cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương
kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945 - 1946 đã diễn ra rất gay go,
quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao và
đã giành được những kết quả hết sức quan trọng.
- Về
chính trị - xã hội: đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế
độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cần thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân
dân được Quốc hội thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến
làng xã và các cơ quan tư pháp, tòa án, các công cụ chuyên chính như Vệ quốc
đoàn, Công an nhân dân được thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân dân như
Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng Công đoàn Việt Nam,
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Các đảng phái chính trị
như Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
- Về
kinh tế, văn hóa: đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ
các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ
quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được phục hồi. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản
được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng
11/1946, giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành. Đã mở lại các trường lớp và tổ chức
khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước
đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt,
bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối 1946 cả nước đã có thêm 2,5 triệu
người biết đọc, biết viết.
- Về
bảo vệ chính quyền cách mạng: ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài
Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo
nhân dân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện
Nam bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương
lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng, Chính phủ ta đã thực hiện sách
lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính
quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.
Ý
nghĩa
Những
thành quả đấu tranh nói trên đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững
chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một
chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần
thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
Nguyên
nhân thắng lợi
Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau
Cách mạng Tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc; xây dựng
và phát huy được sức mạnh của khối đoàn kết dân tộc; lợi dụng được mâu thuẫn
trong hàng ngũ kẻ địch…
Bài
học kinh nghiệm
Phát
huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính
quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn
vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện
pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể. Tận dụng khả năng
hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao
cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch
bội ước.
- Câu hỏi: Trình bày chủ trương kháng chiến - kiến quốc của Đảng (
25/11/1945)
-
Đáp án:
* 25/11/1945 BCHTƯ ra chỉ thị Kháng
chiến kiến quốc
- Mục tiêu: Dân tộc giải phóng.
- Khẩu hiệu:
Dân tộc trên hết ,tổ quốc trên hết. (giữ vững độc lập).
- Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu
tranh vào chúng.Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm
lược.
-Về phương hướng, nhiệm vụ cấp bách của âsch mạng lúc này là 4 nhiệm vụ:
+ Thứ nhất: Củng cố chính quyền.
+ Thứ hai: Chống thực dân Pháp.
+ Thứ ba: Bài trừ nội phản.
+ Thứ tư: Cải thiện đời sống nhân dân.
-
Ýnghĩa của chủ trương
Như
vậy chỉ thị kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng.đã xác định
đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. đề ra nhiệm vụ
chiến lược mới là xây dựng và bảo về đất nước.
Câu
7: đường lối kháng chiến chống thưc dân Pháp xâm lược và xây dựng chế đọ dan chủ
nhân dân 1946-1954
Câu 7l Hoàn cảnh lịch sử , nội dung, ý nghĩa của đường lối kháng
chiến chống TD Pháp xâm lược của Đảng ta (1946 - 1954)
a. Hoàn cảnh lịch sử
Tháng
11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị xã
Lạng Sơn, cho quân đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát
đồng bào ta ở Hà Nội, Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với phía
Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán thương lượng.
Ngày
19/2/1946, trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội,
kiểm soát an ninh trật tự Thủ đô, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp tại làng
Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để hoạch định chủ
trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song
không có kết quả. Hội nghị cho rằng hành động của Pháp chứng tỏ chúng cố ý muốn
cướp nước ta một lần nữa. Khả năng hòa hoãn không còn. Hòa hoãn nữa sẽ dẫn đến
họa mất nước. Hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến
trong cả nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch
đảo chính quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20 giờ
ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng.
Rạng sáng ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh
được phát đi trên Đài Tiếng nói Việt Nam.
Thuận lợi
Nhân
dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là chiến đấu để
bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên có
chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Ta cũng đã có sự chuẩn bị cần
thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược.
Trong khi đó, thực dân Pháp cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân
sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ gì có thể khắc phục được ngay.
Khó khăn
- Tương
quan lực lượng quân sự của ta yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía, chưa được
nước nào công nhận giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng
được hai nước Campuchia, Lào và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng
chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.
- Xác
định đúng thuận lợi và khó khăn là cơ sở để Đảng đề ra đường lối cho cuộc kháng
chiến.
b. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
Quá trình hình thành
- Đường
lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước trong quá trình chỉ đạo Nam
bộ kháng chiến, qua thực tiễn đối phó với âm mưu, thủ đoạn của địch cũng như từ
thực tiễn chuẩn bị lực lượng về mọi mặt của ta.
- Ngay
sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, trong chỉ thị kháng chiến kiến quốc,
Đảng ta nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tộc là thực dân Pháp,
phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng. Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng
chiến Nam bộ, Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính
trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam bộ ra
khỏi Việt Nam.
- Ngày
19/10/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ
nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định: “Không sớm
thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình nhất định phải đánh Pháp”, Hội nghị đề ra
những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả
nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong chỉ thị “Công việc khẩn cấp
bây giờ” ngày 05/11/1946, Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược,
toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi
cuối cùng.
- Đường
lối kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong ba văn
kiện lớn được soạn thảo và công bố sát trước và sau ngày cuộc kháng chiến toàn
quốc bùng nổ. Đó là Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương
Đảng ngày 22/12/1946, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chí Minh ngày
19/12/1946 và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trương Chinh xuất
bản đầu năm 1947.
Nội dung đường lối
- Mục
đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “đánh
phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.
- Tính
chất kháng chiến: trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
- Nhiệm
vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến tranh cách mạng
có tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do…nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải
phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.
-
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng
chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên
đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là
một pháo đài.
+ Kháng
chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao. Trong đó:
·
Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền,
các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do,
hòa bình.
·
Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân,
tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến
lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động chiến.
Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh
vừa đào tạo thêm cán bộ”.
·
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển
nền nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
·
Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ
theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
·
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với
dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công
nhận Việt Nam độc lập,…
+ Kháng
chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp,
để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển
hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh
thắng địch.
+ Dựa
vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn
phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó
cũng không được ỷ lại.
+ Triển
vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
Ý nghĩa
- Trong
nước: việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực
dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc
lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; làm thất bại âm mưu
mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hòa
bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc
tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền
Nam; tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế.
- Quốc
tế: thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới; mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và
cách mạng thế giới, cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị
của chủ nghĩa thực dân ở ba nước Đông Dương, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực
dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.
Đánh
giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Hồ Chí
Minh nói: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng
một nước thực dân hùng mạnh. Đó cũng là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân
Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi vẻ vang của các lực lượng hòa
bình, dân chủ và chủ nghĩa xã hội trên thế giới”.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954).
a) Hoàn cảnh lịch sử.
11- 1946, Pháp tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà
Nẵng…
12- 1946, Pháp đòi quyền kiểm soát an ninh, trật
tự tại thủ đô Hà nội…
Đêm 19-12-1946 lệnh toàn quốc kháng chiến được
ban bố.
- Thuận lợi
+ Ta tiến hành kháng chiến chính nghĩa và tại chỗ.
+ Có sự chuấn bị về mọi mặt cho cuộc kháng chiến
lâu dài.
- Khó khăn
+ Tương quan lực lượng không có lợi cho ta.
+ Bị bao vây cô lập.
+ Pháp đã chiếm được Lào, Campuchia và một số
thành phố, thị xã.
b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối.
- Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu
dài, dựa vào sức mình là chính (1946-1950)
25-11-1945, chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã chỉ
rõ kẻ thù chính là Pháp.
19-10-1946, Hội nghị quân sự toàn quốc được triệu
tập xác định rõ chủ trương phải đánh Pháp.
20-12-1945, TW ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
22-12-1946 HCM ra lời kêu gọi Toàn quốc kháng
chiến.
9-1947, tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi”
của Trường Chinh được xuất bản.
Đường lối kháng chiến thể hiện rõ trong các văn
kiện nêu trên với nội dung cơ bản:
+ Mục đích của cuộc kháng chiến: Đánh thực dân
Pháp, giành độc lập thống nhất.
+ Tính chất của cuộc kháng chiến: trường kỳ
kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
+ Chính sách kháng chiến: Đoàn kết với Miên, Lào
và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Liên hiệp với dân tộc Pháp chống phản
động thực dân Pháp. Đoàn kết toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… phải tự
cấp, tự túc về mọi mặt.
+ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết
toàn dân thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài
lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến.
Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế
độ dân chủ cộng hòa… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành
chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân, toàn diên, lâu dài, dựa vào sức mình
là chính.
+ Về triển vọng của kháng chiến: mặc dù lâu dài
và gian khổ nhưng thắng lợi nhất định sẽ về ta.
- Phát triển đường lối theo phương châm hoàn
thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ
nghĩa xã hội (1951-1954)
+ 1947 ta giành thắng lợi Việt Bắc.
+ 1950 ta giành thắng lợi trong chiến dịch Biên
Giới.
+ 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông
Dương có những chuyển biến tích cực.
+ 2- 1951, Đại hội II của Đảng được triệu tập.
Đại hội quyết định tách đảng và thông qua một số
văn kiện quan trọng.
Đại hội thông qua Chính cương Đảng Lao động VN
do Trường Chinh soạn thảo với nội dung cơ bản:
Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc
địa và nửa phong kiến.
Mâu thuẫn: giữa tính chất dân chủ nhân dân với
tính chất thuộc địa.
Đối tượng của cách mạng: đối tượng chính là chủ
nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể là thực dân Pháp và can thiệp Mỹ; đối tượng phụ
là địa chủ phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động.
Nhiệm vụ của cách mạng: đánh đuổi thực dan Pháp
xâm lược, xoá bỏ các di tích phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
Ba nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau, song
nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc.
Động lực của kháng chiến: công nhân, nông dân,
tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc, ngoài ra là những
địa chủ yêu nước và tiến bộ. Tất cảc các bộ phận đó họp lại thành nhân dân mà
nòng cốt là công nhân, nông dân và lao động trí thức.
Đặc điểm của cách mạng: là cuộc cách mạng tư sản
dân quyền lối mới tiến triển thành cách mạng XHCN.
Triển vọng của cách mạng: Cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân VN nhất định sẽ đưa VN tiến tới XHCN.
Con đường đi lên CNXH: qua 3 giai đoạn:
Gđ thứ nhất: hoàn thành giải phóng dân tộc.
Gđ thứ hai: xóa bỏ di tích phong kiến và nửa
phong kiến, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.
Gđ thứ ba: xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực
hiện CNXH.
Ba giai đoạn không tách rời nhau mà mật thiết
liên hệ, xen kẽ với nhau.
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của cách mạng: người
lãnh đạo là giai cấp công nhân; mục đích là phất triển chế độ dân chủ nhân dân,
tiến lên chế độ XHCN.
Chính sách của Đảng: có 15 chính sách nhằm phát
triển chế độ dân chủ nhân dân và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hoà bình và dân
chủ, thực hiên đoàn kết Việt- Trung- Xô, Việt- Miên- Lào…
Đường lối tiếp tục được bổ sung:
HNTW lần thứ nhất (3-1951), HNTW lần thứ hai (9
đến 10- 1951), HNTW lần thứ tư (1-1953), HNTW lần thứ năm (11-1953)
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi
và bài học kinh nghiệm.
a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi của việc thực hiện
đường lối.
- Kết quả.
+ Chính trị: xây dựng được bộ máy chính quyền 5
cấp, phát triển được khối đại đoàn kết trong nước và quốc tế, từng bước thực hiện
khẩu hiệu người cày có ruộng.
+ Quân sự: thu được nhiều thắng lợi lớn, đặc biệt
là chiến dịch Điện Biên Phủ.
+ Ngoại giao: tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ
của nhân dân thế giới; buộc Pháp ký hiệp định Giơnevơ.
- Ý nghĩa.
+ Trong nước.
Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp
có sự giúp đỡ cao của Mỹ.
Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến
tranh của Mỹ.
Giải phóng hoàn toàn miền Bắc.
Nâng cao uy tín và vị thế nước ta trên trường quốc
tế.
+ Quốc tế.
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới.
Tăng thêm địa bàn và lực lương cho CNXH.
Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên
thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.
HCM đánh giá…
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
- Nguyên nhân thắng lợi.
+ Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối đúng đắn
và khối đoàn kết toàn dân.
+ Có lực lượng vũ trang ba thứ quân dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
+ Có chính quyền dân chủ nhân dân không ngừng được
củng cố và lớn mạnh.
+ Có sự liên minh chiến đấu của 3 nước Đông
Dương, sự ủng hộ của hệ thống XHCN và nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới.
- Bài học kinh nghiệm.
+ Thứ nhất, đề ra đường lối đúng và quán triệt
sâu sắc trong toàn Đảng, toàn quân, toàn dân.
+ Thứ hai, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chống đế
quốc và chống phong kiến, đặt lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc.
+ Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến
vừa xây dựng chế độ mới.
+ Thứ tư, chủ động đề ra và thực hiện phương thức
tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo.
+ Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng,
nâng cao hiệu quả sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của Đảng trong chiến
tranh.
Câu 8: nghị quyết
trung ương 15-1-1959
Câu hỏi: Trình bày nội dung nghị quyết TW 15
( 1/1959) của Đảng.
- Đáp
án:
- Cách mạng Việt Nam gồm 2 nhiệm vụ
chiến lược: cách mạng XHCN ở Miền Bắc và hòan thành cách mạng DTDCND ở miền Nam
để đi đến hòa bình thống nhất nước nhà đưa cả nước đi lên CNXH.
- Nhiệm
vụ cơ bản của cách mạng miền Nam
là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện
độc lập dân tộc và người cày có ruộng, xây dựng một nước Việt Nam hũa bỡnh, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- Con đường
phát triển của cách mạng miền
Nam là: Dùng bạo lực cách mạng của quân chúng để đánh đổ ách thống trị của đế
quốc và phong kiến dựng nên chính quyền cách mạng của nhân dân và ngày
20/12/1960 Mặt trân DTGPMNVN ra đời .
-
Ý nghĩa đường lối
Như vậy nghị quyết TW 15 có ý nghĩa lịch sử to
lớn chẳng những đã đáp ứng đúng nhu cầu lịch sử mở đường cho cách mạng tiến lên
mà còn thể hiện rõ bản lĩnh cách mạng độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng trong
những năm tháng khó khăn của cách mạng.
Trình bày nội dung và
ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết 15 (tháng
1/1959) của Ban
chấp hành Trung ương
Đảng Lao động Việt Nam.
1.Hoàn cảnh lịch sử
-ở miền Nam, Mỹ-Diệm thi hành chính sách tàn bạo, phát xít
hoá đàn áp phong trào cách mạng . Phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân
có nhiều chuyển biến mới, Đảng ta không thể chờ đợi thêm nữa, mà phải có quyết
định mới, dứt khoát, mặc dù xu hướng hoà hoãn do đánh giá quá cao lực lượng của
đế quốc Mỹ trong các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào cộng sản quốc tế lúc
đó đang là một trở lực lớn đối với cuộc vận động cách mạng ở miền Nam nước ta.
-Tháng 1-1959, Hội nghị lần thứ 15 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khóa II) đã thông qua Nghị quyết về đường lối cách mạng miền Nam. Tư
tưởng chỉ đạo cực kỳ quan trọng để chuyển cách mạng miền Nam sang bước chuyển
biến mới có tính nhảy vọt được đề ra trong Nghị quyết có tính lịch sử này là
nhân dân miền Nam phải dùng con đường cách mạng bạo lực để tự giải phóng mình,
ngoài ra không còn có con đường nào khác.
1.Nội dung
-Về mâu thuẫn xã hội : Trên cơ sở phân tích đặc điểm tình
hình cách mạng ở miền Nam có hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa nhân dân ta
với bọn đế quốc Mỹ xâm lược và tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm và mâu thuẫn giữa
nhân dân ,trước hết là nông dân với địa chủ phong kiến .
-Về lực lượng tham gia cách mạng : Nghị quyết xác định gồm
giai cấp công nhân , nông dân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản lấy liên minh
công-nông làm cơ sở.
-Về đối tượng của cách mạng : Đế quốc Mỹ . tư sản mại bản,
địa chủ phong kiến và tay sai của đế quốc Mỹ.
-Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: là giải phóng miền
Nam thoát khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến , thực hiện độc lập dân
tộc và người cày có ruộng, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thốg nhất, độc
lập, dân chủ và giàu mạnh. Nhưng trên con đường dài thực hiện nhiệm vụ cơ bản
ấy, cách mạng miền Nam phải đi từng bước từ thấp đến cao.
-Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam: là “đoàn kết
toàn dân đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, thành lập chính
quyền liên hiệp dân tộc , dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và các
quyền tự do dân chủ , cải thiện đời sống nhân dân , thực hiện thống nhất nước
nhà; tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở Đông Nam á và thế giới.
-Nghị quyết nhấn mạnh: Con đường phát triển cơ bản của cách
mạng Việt Nam ở miền Nam là con đường cách mạng bạo lực, giành chính quyền về
tay nhân dân . Theo tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của cách mạng thì con
đường đó là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần
chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống
trị của đế quốc và phong kiến , dựng lên cơ quan cách mạng của nhân dân.
-Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc khởi
nghĩa của quần chúng : Hội nghị sự kiến: đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến
nhất, cho nên những điều kiện nào đó, hcuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam
cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang thường kỳ. Trong tình
hình đó, cuộc đấu tranh sẽ chuyển sang cục diện mới là: chiến tranh trường kỳ
giữa ta và địch, và thắng lợi cuối cùng nhất định về ta.
Câu 9: hoàn cảnh và nội dung
nghị quyết trung ương 11,12 (1965) của dảng
Câu 14:
Nghị quyết ban chấp hành trung ương lần thứ 11(khoá III) (3/1965), 12(12/1965).
Hoàn cảnh ra đời, nội dung và giá trị lịch sử của nó.
1)Hoàn cảnh lịch sử:
+ Do thua ở miền Nam,Mỹ tiến hành cuộc c/tranh cục bộ,đưa quân đánh phá miền
Bắc,ngăn chặn miền Bắc không chi viện cho miền nam.
+ Trước thách thức nghiêm trọng cả hai miền phải đương đầu trực tiếp với đế
quốc Mỹ xâm lược, ban chấp hành trung ương đảng đã họp hội nghị lần thứ 11(khoá
III) (3/1965), 12(12/1965). để quyết định đường lối chống Mỹ cứu nước của nhân
dân ta.
2)Nội dung cơ bản:
+ Đối với miền Nam vẫn giữ vững và phát triển thể tiến công, kiên định mục tiêu
giải phóng miền Nam, hoàn thành độc lập thống nhất đất nước.
+ Đối với miền Bắc, kiên quyết đánh bại chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ,
bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa,đồng thời chuyển hướng xây dựng xã
hội chủ nghĩa,nhất là xây dựng kinh tế phù hợp với hoàn cảnh có chiến
tranh.Động viên sức người sức của cao nhất chi viện cho miền Nam chiến đấu và
chiến thắng.
+ Đối với cả nước , xác định cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước là cuộc chiến
tranh nhân dân, toàn dân,toàn diện. Khẩu hiệu chung “Cả nước là một chiến
trường, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn,tất cả đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược”.
+ Phương châm chiến lược là đánh lâu dài,dựa vào sức mình là chính.Tranh thủ
thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến
trương chính là miền Nam Việt Nam.
+ Đối với quốc tế: tích cực tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các nước XHCN anh
em và của nhân dân các nước trên toàn thế giới, kể cả nhân dân Mỹ.Kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp để đưa cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi hoàn toàn.
3)Giá trị lịch sử:
Nêu lên được những vấn đề cơ bản về đường lối kháng Mỹ cứu nước.Nó có ý nghĩa
lịch sử to lớn, nó làm tiền đề cho các cuộc hội nghị sau này để phát triển và
cụ thể hoá đường lối,chủ trương và phương pháp, đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước của nhân dân ta giành thắng lợi từng bước vững chắc.
Câu hỏi: Trình bày nội dung Hội nghị trung ương Đảng lần 11 3-1965)
và Lần 12 ( 12-1965).
- Đáp án:
- 3/1965 và 12/1965 hội nghị TƯ lần thứ 11 và 12 của
Đảng đã họp để đánh giá tình hình mới và đề ra nhiêm vụ mới để lãnh đạo toàn
dân ta đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà.
-
Mục tiêu: chống Mỹ cứu nước là nhiệm
vụ thiêng liêng của cả dân tộc do vậy chúng ta phải quyết tâm đánh Mỹ và thắng
Mỹ bằng bất cứ giá nào để bảo vệ hòa bình, giải phóng miền Nam hoàn thành cuộc
cách mạng DTDCND và thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.
- Phương
châm chiến lược chung gồm: Đánh lâu dài dựa vào sức mình là chính, càng
đánh càng mạnh cần phải cố gắng tới mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai
miền để mở những cuộc tiến công lớn,
tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong
thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
- Phương
thức đấu tranh là: kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị nhưng
đấu tranh vũ trang sẽ có tầm quan trọng và quyết định. Triệt để thực hiện 3 mũi
giáp công qu ân s
ự, chính trị, binh vận..
- Tư
tưởng chỉ đạo chiến lược là: Giữ vững và phát triển thế tiến công, liên tục
tiến công.
- Khẩu
hiệu đấu tranh là: “tất cả để đánh thắng Mỹ xâm lược, hễ còn một tên giặc Mỹ
xâm lược lược trên đất nước ta thì ta phải quét sạch nó đi
+ Ý nghĩa đường lối
- Thể
hiện quyết tâm, Phản ánh đúng nguyện vọng ý chí của toàn Đ và toàn quân ta.
- Thể
hiện tư tưởng nắm vững giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân được phát triển
trong hoàn cảnh mới.
Câu 10:
kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cuu nước.
- Câu hỏi: Trình bày kết quả, ý nghĩa lịch sử
của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Đáp
án:
*Kết quả
- Miền bắc: Sau 21 năm xây dựng CNXH đã đạt những thành tựu đáng tự hào:
+
Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành
+
Văn hoá, xã hội, y tế, giáo dục phát triển mạnh
+
Sản xúât nông nghiệp, công nghiệp địa phương được tăng cường. Là hậu phương vững
chắc đối với chiến trường MN.
+ Thắng lợi “ĐBP trên không” là niềm tự hào của dân tộc
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa
xuân 1975 diễn ra với 3 chiến dịch lớn:
+ Chiến Dịch Tây Nguyên
(4/3-24/3/1975)
+ Chiến dịch Huế - Đà Nẵng
(21/3-3/41975)
+ Chiến dịch Hồ Chí Minh
(26/4-30/4/1975). Cuộc tổng tiến công nổi dậy mùa xuân 1975 đã toàn thắng.
*Ý nghĩa thắng lợi
+ Đối
với dân tộc:
- Với thắng
lợi này nhân dân ta đó quột sạch bọn đế quốc xâm lược, chấm dứt ách thống trị
tàn bạo hơn một thế kỷ của chủ nghĩa thực dân cũ và mới trên đất nước ta.
- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân đó hoàn thành trên phạm vi cả nước, mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt
Nam: kỷ nguyên cả nước hoà bình và đi lên CNXH
-Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần
cho cách mạng và kinh nghiệm quý báu cho giai đoạn sau.
+
Đối với quốc tế:
-Đã làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mỹ, gây tổn thất
và tác động sâu sắc đến Mỹ.
- Góp phần làm suy yếu trận địa của Chủ
nghĩa đế quốc, mở ra sự sụp đổ của CNTD mới.
-
Cổ vũ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc và hoà bình trên thế giới
Câu hỏi: Trình bày nguyên nhân thắng lợi,
bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Đáp
án:
*
Nguyên nhân thắng lợi:
- Có sự lãnh đạo đúng đắn sáng suốt của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Người đại biểu trung thành cho lợi ích sống còn của dân
tộc.
- Có sự chiến đấu dũng cảm của cán bộ,
chiến sĩ và đồng bào cả nước nhất là đồng bào miền Nam, “Thành đồng của tổ quốc”.
- Công cuộc cách mạng XHCN ở miền Bắc
giành được nhiều thắng lợi làm cho miền Bắc giữ được vai trò căn cứ địa của cả
nước, hậu phương lớn đối vối cách mạng miền Nam, chi viện có hiệu quả để nhân
dân miền Nam đánh thắng đế quốc Mỹ và tay sai đồng thời đánh thắng hai cuộc chiến
tranh phá hoại của đế quốc Mỹ đối với miền Bắc.
- Có sự đoàn kết chiến đấu của nhân
dân 3 nước Đông Dương và sự giúp đỡ ủng hộ của các nước anh em và của nhân dân
tiến bộ trên thế giới trong đó có cả nhân dân Mỹ.
* Những bài học kinh nghiệm.
- Dương cao ngọn cờ ĐLDT & CNXH nhằm
huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Đảng đã tìm ra phương pháp đấu tranh
cách mạng đúng đắn, sáng tạo.
- Sự chỉ đạo chiến lược đúng đắn của
TƯ Đảng và công tác chỉ huy chiến đấu tài giỏi của Đảng qua các cấp bộ Đảng và
các cấp chỉ huy quân đội.
-
Đảng ta hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở
miền Nam và tổ chức xây dựng lưc lương chiến đấu trong cả nước.
: kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng
lợi và bài học kinh nghiệm của Đường lối kháng chiến chống Mĩ xâm lược.
a. Kết
quả và ý nghĩa lịch sử
Kết
quả
- Ở
miền Bắc, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, sau 21 năm nỗ lực phấn đấu,
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được những thành tựu đáng tự hào. Một
chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành. Dù chiến
tranh ác liệt, bị tổn thất nặng nề về vật chất, thiệt hại lớn về người, song
không có nạn đói, dịch bệnh và sự rối loạn xã hội. Văn hóa, xã hội, y tế, giáo
dục không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh. Sản xuất nông nghiệp
phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường.
Trong
hai cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của
đế quốc Mỹ, quân dân miền Bắc đã bảo vệ vững chắc địa bàn, vùng trời và vùng
biển. Chiến thắng lịch sử của trận “Điện Biên Phủ trên không” trên bầu trời Hà
Nội cuối năm 1972 là niềm tự hào to lớn của dân tộc ta, được nhân dân thế giới
ngưỡng mộ.
Miền
Bắc không chỉ chia lửa với các chiến trường mà còn hoàn thành xuất sắc vai trò
căn cứ địa của cách mạng cả nước và nhiệm vụ hậu phương lớn đối với chiến
trường miền Nam.
- Ở
miền Nam: Dưới sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng, quân dân ta đã vượt lên mọi gian
khổ hy sinh, bền bỉ và anh dũng chiến đấu, lần lượt đánh bại các chiến lược
chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ. Trong giai đoạn 1954 - 1960 đã đánh bại
cuộc chiến tranh “đơn phương” của Mỹ- Ngụy, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công; giai đoạn 1961 - 1965 đã giữ vững và phát triển thế
tiến công, đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ; giai đoạn
1965-1968 đã đánh bại cuộc “chiến tranh cục bộ” của Mỹ và chư hầu, buộc Mỹ phải
xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Pa-ri; giai
đoạn 1969 - 1975 đã đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ và
tay sai với đỉnh cao là Đại thắng Mùa Xuân 1975 và Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch
sử, đập tan toàn bộ chính quyền địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng vô điều
kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam, kết thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ
xâm lược (tính từ 1954), đưa lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất
nước.
Ý
nghĩa lịch sử
- Đối
với nước ta:
+ Với
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược nhân dân ta đã hoàn
thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước, mở ra kỉ
nguyên mới cho dân tộc ta, kỉ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung
một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã tăng thêm sức mạnh vật chất,
tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, để lại niềm tự hào sâu
sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn
sau.
+ Thắng
lợi của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước đã góp phần quan trọng
vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường
quốc tế.
- Đối
với cách mạng thế giới:
+ Thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất
của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau cuộc
chiến tranh thế giới lần thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía Đông Nam Á của
chủ nghĩa xã hội.
+ Đã
làm phá sản chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn
và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài.
+ Đã
góp phần làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến
quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi
của chủ nghĩa thực dân mới.
+ Đã cổ
vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ, tự do và
hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.
Đánh
giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước, Báo cáo chính trị tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976) ghi rõ: “Năm tháng sẽ
trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói
lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách
mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại
của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại
sâu sắc”.
b.
Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Nguyên
nhân thắng lợi
Thắng
lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân,
trong đó quan trọng nhất là:
- Sự
lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, người đại biểu trung thành
cho những lợi ích sống còn của cả dân tộc Việt Nam, một Đảng có đường lối
chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Cuộc
chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là
của cán bộ chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước
miền Nam ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu
“Thành đồng Tổ quốc”.
-
Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa của đồng bào
và chiến sĩ miền Bắc, một hậu phương vừa chiến đấu, vừa xây dựng, hoàn thành
xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến
lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
- Tình
hữu nghị đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương: Việt Nam,
Lào, Campuchia và sự ủng hộ, sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa
anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của chính phủ và nhân dân tiến bộ trên thế giới kể
cả nhân dân tiến bộ Mỹ.
Bài
học kinh nghiệm
Thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã để lại cho Đảng ta nhiều bài học
lịch sử có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc:
- Một
là, đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ. Đường
lối thể hiện ý chí và nguyện vọng tha thiết của nhân dân miền Bắc, nhân dân
miền Nam, của cả dân tộc Việt Nam, phù hợp với các trào lưu của cách mạng thế
giới nên đã động viên đến mức cao nhất lực lượng của toàn dân tộc, kết hợp sức
mạnh của tiền tuyến lớn với hậu phương lớn, kết hợp sức mạnh của nhân dân ta
với sức mạnh của thời đại tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến đấu và chiến thắng
giặc Mỹ xâm lược.
- Hai
là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến
công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược. Tư tưởng đó là một nhân tố
hết sức quan trọng hoạch định đúng đắn đường lối, chủ trương, biện pháp đánh Mỹ
- nhân tố đưa cuộc chiến đấu của dân tộc ta đi tới thắng lợi.
- Ba
là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng
tạo. Để chống lại kẻ địch xâm lược hùng mạnh, phải thực hiện chiến tranh nhân
dân. Đồng thời phải chú trọng tổng kết thực tiễn để tìm ra phương pháp đấu
tranh, phương pháp chiến đấu đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo.
- Bốn
là, trên cơ sở đường lối, chủ trương chiến lược chung đúng đắn phải có công tác
tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ đảng trong quân đội,
của các ngành, các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước
để đi đến thắng lợi hoàn toàn.
- Năm
là, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng
ở cả hậu phương và tiền tuyến; phải thực hiện liên minh ba nước Đông Dương và
tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ ngày càng to lớn của các nước xã hội chủ
nghĩa, của nhân dân và chính phủ các nước yêu chuộng hòa bình và công lý trên
thế giới.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét