Chủ Nhật, 16 tháng 6, 2013

Kỹ thuật nhiếp ảnh phần 2

Phần II
Câu 1* Tạo hình nhiếp ảnh và các đặc trưng của tạo hình nhiếp ảnh.
Khái niệm: Tạo hình nhiếp ảnh là sự vận dụng tổng hợp các yếu tố hình họa trong tự nhiên như ánh sáng, màu sắc, đường nét, nhịp điệu, góc độ, bố cục, độ nét… nhằm ghi hình đối tượng một cách nhanh nhạy nhất, bản chất nhất, chân thực nhất thông qua sự cảm thụ trực tiếp của tác giả.
Các đặc trưng của tạo hình nhiếp ảnh
_ Nhiếp ảnh tạo hình trong 1 thời điểm
_ Nhiếp ảnh tạo hình xác thực, trực tiếp
_ Nhiếp ảnh tạo hình mang tính biên bản, tính tài liệu
_ Nhiếp ảnh thể hiện không gian 3 chiều trên mặt phẳng
_ Nhiếp ảnh mang đặc trưng ngôn ngữ đại chúng

Câu 2:* Vai trò của ánh sáng trong tạo hình nhiếp ảnh.
_  Ánh sáng là điều kiện thu hình và phương tiện tạo hình.
Ánh sáng quyết định cung bậc màu sắc của đối tượng vật thể tạo nên sắc điệu của ảnh.
_ Ánh sáng tạo không gian cho ảnh.
_ Ánh sáng thể hiện ý đồ của tác giả, nội dung tư tưởng của bức ảnh.
_ Ánh sáng gây ấn tượng tâm lý đối với bạn đọc.
Câu 3:* Tại sao nói đường nét là cơ sở vật chất trong tạo hình nhiếp ảnh?

Đường nét là nhân tố, là cơ sở vật chất để tạo hình nhiếp ảnh
_ Xét về kết cấu hình thức thì đường nét xác định hình thù bên ngoài của vật thể.
_ Đường nét được kết hợp chặt chẽ trong tạo hình; cấu trúc đường nét và sự kết hợp giữa chúng với nhau tạo nên những kích thích về thị giác, gây cảm xúc thẩm mỹ cho người xem.
_ Đường nét còn góp phần kết nối những chi tiết tản mạn trong hình ảnh thành một thể thống nhất.
_ Đường nét và cấu tạo đường nét là một bộ phận hết sức quan trọng trong bố cục ảnh, liên quan mật thiết đến góc độ chụp, đến việc tổ chức sắp xếp các mối quan hệ giữa chủ thể, vật thể phụ và bối cảnh.
Câu 4: bố cục ảnh
         I. KHÁI NIỆM:
         Bố cục là sự bố trí, sắp xếp những yếu tố tạo hình trên một cục diện, không gian nhất định nào đó. Những ý thức về bố cục đã được hình thành từ thời tiền sử. Nền văn minh Hy Lạp cổ đại đi đầu trong việc nguyên tắc hóa bố cục. Trong các thời kỳ phát triển của mỹ thuật, bố cục luôn được coi trọng, đôi khi trở thành kinh điển, giáo điều.
          Ngày nay, bố cục được nhìn cởi mở hơn, quan niệm về "khuôn vàng thước ngọc" không còn tồn tại một cách cứng nhắc và bố cục bây giờ là sự hài hoà, hợp nhãn, đôi khi còn là sự "phá cách", phục vụ cho ý tưởng sáng tạo của tác giả.
II. phân loại
         Sản phẩm của nhiếp ảnh là những hình ảnh thể hiện trên một mặt phẳng (không gian 2 chiều) thông thường được giới hạn bởi 1 hình chữ nhật hoặc hình vuông. Cũng như những môn tạo hình khác, nhiếp ảnh có những quy luật căn bản về tạo hình, chúng ta sẽ tìm hiểu khái quát về những quy luật căn bản đó.
         Trong nhiếp ảnh, những yếu tố tạo hình gồm những điểm, đường, vùng, mảng (khối), lưu ý là nhiều điểm có thể tạo thành một đường.

A.   BỐ CỤC CÂN ĐỐI
         Bố cục cân đối chia không gian ảnh làm hai phần tương đương theo đường thẳng đứng; đường nằm ngang; đường chéo hoặc đường cong. Một bố cục cũng được xem là cân đối khi chủ thể được đặt vào giữa ảnh.
         Bố cục cân đối tạo cho ảnh sự nghiêm trang, khẳng định hoặc cố ý tạo sự cân đối. Bố cục này dễ làm ảnh trở nên đơn điệu, cứng nhắc, thiếu sinh động. Đây là loại bố cục khó dùng, có thời gian bị coi là cấm kỵ. Tuy thế, nếu áp dụng đúng tình huống mục đích có thể dễ gây ấn tượng.
         Người ta thường dùng bố cục cân đối trong các chủ để về kiến trúc dinh thự, quảng trường, công trình kiến trúc tôn giáo, tượng đài, ảnh thờ tự, ảnh hồ sơ...
B.    Bố cục chuẩn mực
-Đây là hình thức bố cục được sử dụng phổ biến nhất, nó được xem là "tỷ lệ vàng" là chuẩn mục kinh điển, không riêng gì cho nhiếp ảnh mà cả những ngành mỹ thuật khác nữa. Bố cục chuẩn mực tạo nên 1 không gian sắp đặt hài hoà, có chính, có phụ.
--Nhằm cụ thể và hệ thống hóa phương thức bố cục này, người ta xác định các điểm nhấn, điểm dừng của nhãn cảm.
1. ĐƯỜNG MẠNH - ĐIỂM MẠNH
a. Đường thẳng đứng - đường nằm ngang
         Người ra chia mỗi chiều của bức ảnh (hình chữ nhật hoặc hình vuông - giới hạn không gian của ảnh) ra làm 3 phần bằng nhau, từ đó vẽ những đường song song với các cạnh.
         - 2 đường song song với cạnh ngang, gọi là 2 đường mạnh nằm ngang.
         - 2 đường thẳng song song với chiều đứng, gọi là 2 đường mạnh thẳng đứng.
         - 4 giao điểm của các đường mạnh cho chúng ta 4 điểm được gọi là 4 điểm mạnh.
         - Dựa trên các đường mạnh chúng ta có thể chia không gian thành nhiều phần hoặc đặt những thành phần cần nhấn mạnh của bối cảnh hoặc gần với đường mạnh, điểm mạnh. Những đường mạnh, điểm mạnh  cho phép ta tạo những "trọng lượng thị giác" những điểm nhấn của bố cục.
b. Đường chéo - đường cong
          Khi chụp ảnh, chúng ta không chỉ gặp đường thẳng đứng, đường nằm ngang mà rất nhiều khi, hoặc do bối cảnh có sẵn hoặc do ý tưởng thực hiện chúng ra còn khai thác những đường chéo, đường cong mạnh và các điểm mạnh của những đường ấy.
-Đường mạnh:
Một đường chéo hay một đường cong được xem là mạnh khi:
- Xuất phát từ 1 góc của bức ảnh (hình chữ nhật hoặc hình vuông) đến điểm chia 1/3 của cạnh đối diện.
Hoặc xuất phát từ điểm 1/3 của cạnh này đến điểm 1/3 của cạnh kia.
Như vậy, chúng ta có nhiều đường chéo hay đường cong mạnh trên một bức ảnh.
- Điểm mạnh:
*Điểm mạnh trên đường chéo hay đường cong được hình thành bởi giao điểm của đường cong, đường chéo đó với 2 đường mạnh thẳng đứng hoặc nằm ngang, các đường mạnh này được xác định bởi vùng không gian ưu tiên.
*Đường chéo hay đường cong trên bức ảnh chia không gian ảnh ra làm 2 phần (thường là 1 hình tam giác và 1 hình thang trong bố cục chéo). Phần không gian chứa 3 cạnh của bức ảnh là không gian ưu tiên.
2. VÙNG MẠNH - VÙNG TỰA
*Đường mạnh thẳng đứng hoặc nằm ngang được sử dụng là đường song song với 2 cạnh của không gian ưu tiên trên.
          Trong thực tế, với những khái niệm về đường và điểm mạnh đôi khi làm người chụp bối rối vì nhiều trường hợp những yếu tố đó khá "trừu tượng". Để cụ thể hơn chúng ta tìm hiểu thêm khái niệm về vùng (hoặc hình khối).
Trong một không gian khi các đường, điểm không hiện diện cụ thể hoặc giả khi chụp chủ đề nằm trong một bối cảnh có nhiều mảng khối, chúng ta cần ứng dụng thêm khái niệm về vùng mạnh và vùng tựa.
a.Vùng mạnh
         Một vùng mạnh được hình thành bởi một đường mạnh và 2 điểm mạnh nằm trên đường mạnh đó. Như vậy trên 4 trục của các đường mạnh của chúng ta có 4 vùng mạnh tương ứng.Một vùng mạnh được hình thành bởi một đường mạnh và 2 điểm mạnh nằm trên đường mạnh đó. Như vậy trên 4 trục của các đường mạnh của chúng ta có 4 vùng mạnh tương ứng
C.    Bố cục hỗn hợp
         Trong thực tế, nhiều trường hợp để tạo bố cục phong phú, uyển chuyển, chúng ta có thể vận dụng cùng một lúc 2 hay nhiều phương thức bố cục. Thông thường, bố cục cân đối (1/2) và bố cục chuẩn mực (1/3) được vận dụng song hành với nhau. Hình thức bố cục này rất sinh động và ứng dụng ngày càng phổ biến.
D.   BỐ CỤC TRONG ẢNH CHÂN DUNG
E.    - Với ảnh chân dung, khuôn mặt người là chủ thể của bức ảnh. Do vậy, nếu chụp chân dung cả người hoặc 2/3 người, ta nên đặt khuôn mặt (đầu) vào điểm mạnh hay đường mạnh phía bên trên. Với chân dung nửa người, ta nên đặt 1 hay 2 con mắt của người mẫu nằm trên đường mạnh phía bên trên, tốt hơn hết là đặt 1 con mắt của người mẫu vào đúng điểm mạnh.
F.              - Cần lưu ý đến hướng nhìn của người mẫu: Hướng nhìn phải có không gian rộng hơn phần còn lại.
G.            - Khi vẽ 1 hình chữ nhật (hay hình vuông) ngoại tiếp với khuôn mặt người, ta luôn luôn được kết quả là 2 con mắt rơi vào 2 điểm mạnh phía bên trên.
E. BỐ CỤC PHÁ CÁCH
         -Một khi bức ảnh có bố cục không theo một phương thức nào cụ thể hoặc dĩ còn phá bỏ các quy phạm, tạo được "cú sốc", ấn tượng đặc biệt trong tạo hình, chúng ta có thể xem đó là một bố cục phá cách. Vì vậy, bố cục phá cách thường rất khó và ít khi xuất hiện, muốn thực hiện một bức ảnh có bố cục phá cách, người cầm máy thường phải có bản  lĩnh.
         -Hơn nữa, bố cục phá cách còn phải chứa đựng một ngôn ngữ ảnh cũng phải rất đặc biệt thì tác phẩm mới được xem là thành công.
F. CẮT CÚP ẢNH
         - Cắt cúp ảnh là một công việc được gọi là "bố cục lần thứ 2". Khi chúng ta chụp 1 bức ảnh nhưng vì lý do nào đó, bố cục ban đầu không tốt, chúng ta sẽ cắt bớt 1 hay nhiều chiều của bức ảnh để có một bố cục như ý.
         - Ta có thể cắt cúp khi đã in ra thành ảnh hoặc cắt cúp khi rọi ảnh, hoặc cắt cúp trên các phần mềm xử lý ảnh (crop).









Câu 5. Những ưu thế và nhược điểm của máy KTS
Ưu điểm:
- Không dùng phim nên chủ nhân chiếc máy ảnh KTS có thể tha hồ bấm máy mà không phải bận tâm tiền mua phim.
- Có thể thay đổi độ nhạy ISO cho mỗi lần chụp (trong khi máy phim phải thay cả cuộn phim).
- Có thể xem ngay tức thời tấm ảnh đã vừa mới chụp hoặc chụp trước đó.
- Có thể xóa bỏ ngay những bức ảnh không ưng ý.
- Có thể gửi ảnh qua các mạng truyền dữ liệu như email, internet,...
- Có thể chỉnh sửa, xử lý hình ảnh bằng những phần mềm hỗ trợ hoặc những phần mềm chuyên dụng.
- Có thể chuyển đổi một ảnh màu thành ảnh đen trắng hoặc monocrome (đơn sắc).
- Không sợ bụi hay vết trầy xước trên bức ảnh.
- Dễ dàng lưu trữ, phân loại (các files ảnh).
Khuyết điểm:
- Giá thành còn tương đối cao nhất là với máy nhà nghề có độ phân giải lớn.
- Với máy nhà nghề có bộ cảm biến nhỏ hơn 24x36mm, ống kính sử dụng theo máy sẽ bị chi phối bởi kích cỡ của bộ cảm biến. VD: với các máy ảnh Can-on 20D-40D... Nikon D60-D80-D200,.. khi sử dụng ống kính đều phải nhân tiêu tự lên 1,5. Nếu dùng ống kính 20mm sẽ trở thành 20mmx1,5=30mm.
- Phải cẩn thận khi lưu trữ hay xóa các file ảnh hoặc format thẻ nhớ vì có thể bị sai thao tác khiến mất dữ liệu.
- Các loại thẻ thường rất nhỏ và mỏng nên dễ thất lạc. Những loại thẻ mỏng như thẻ SD có thể bị gãy nếu không cẩn thận.
- Khi chụp trong điều kiện ánh sáng không được thật tốt, thông thường những files ảnh phải được xem là "sản phẩm thô" cần phải chính sửa lại bằng các phần mềm xử lý ảnh mới hoàn chỉnh được.


Câu 7:* Khung ngắm và phương pháp lấy đường ngắm đúng.
_ Khung ngắm: là bộ phận giúp ta lấy khuôn hình, tức là hình ảnh thấy trong khung ngắm sẽ đúng y như hình ảnh ghi lên phim.
_ Hệ thống ngắm nét
Muốn cho đối tượng chụp được nét, phải thay đổi khoảng cách giữa ống kính và phim, tùy theo khoảng cách giữa đối tượng đến mặt phim. Khi lấy nét, hoặc lùi ống kính ra xa hoặc nhích lại gần mặt phim tuỳ thuộc vào khoảng cách của đối tượng.
_ Phương pháp lấy đường ngắm đúng: đường ngắm thật chính xác là khoảng cách trên vòng vặn xích độ của máy phù hợp với khoảng cách của chủ đề (nói gọn hơn là khoảng cách từ máy đến chủ đề)
Những kiểu đường ngắm
Có rất nhiều kiểu đường ngắm như khung ngắm hình sao, khung ngắm hai hình chụp lại (dùng cho máy telemetre couple) và khung ngắm mặt cắt ngang...
Khung ngắm mặt cắt ngang là loại khung ngắm khá phổ biến ở nhiều loại máy ảnh: trung tâm hình tròn giữa khung ngắm có một đường cắt ngang, lúc chưa đúng khoảng cách hình ảnh bên trên bị dịch đi, hình bên dưới là hình định chuẩn không xê dịch. Khi hình trên nhập lại mặt phẳng đúng hình dưới, đó là khoảng cách đúng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét