Câu 1: phân tích nội dung các định nghĩa: liên kết đoạn văn và liên kết
văn bản?
Bài 1: Liên kết
1.
Đn
Liên kết là một mạng lưới của những
mối liên và quan hệ trực tiếp hoặc gián
tiếp giữa các câu ở đoạn trong văn bản.
Liên quan về hình thức gọi là quan hệ
Liên quan về nôi dung gọi là quan
hệ
Câu văn lô gic gọi là đôi câu liên kết
2.
Phân loại
Giữ vào nội dung định nghĩa liên kết ta phân chia thành 2 loại lớn:
Liên kết hình thức và liên kết nội dung vì trong đn có nêu Lk là một mạng
lưới cảu những mối quan hệ và liên hệ.
a.
Liên kết hình thức là mối quan hệ bên ngoài giữa
các câu ở trong đoạn, hoặc giữa các đoạn trong văn bản, được nhận biết giữa vào
các phương tiện ngôn ngữ.
b.
LKND là mối liên quan bên trong giữa các câu ở
trong đoạn, hoặc giữa các đoạn trong văn bản được nhận biết giũa vào ý nghĩa or
vai trò, chức năng của các câu ở trong đoạn, or giũa các đoạn trong văn bản.
Liên kêt hình thức thì có: lk đề
tài và phương thức liên kết
Lknd thì có : lk chủ đề và lk
logic
-
Lk đề
tài: là loại lk về hình thức thể hiện ở chỗ mỗi câu ở trong đoạn văn có sự
dụng một từ hoặc một cụm từ biểu thỉ một bộ phận nòa dó của đối tượng chung hoặc
là vật quy chiếu mà đoan văn phản ánh.
Để n nhận biết doạn văn có lkđt hay không thì trả lời cho câu hỏi: đối tượng
chung của văn bản là gì? Trong đoạn văn đó có những từ nào để chỉ đối tượng thứ
mấy.
-
Phương thức
liên kết: là những cách thức biển pháp dùng để liên kết đươc thực hiện bằng
các phương tiện ngôn ngữ.
+. Trong các văn bản tiếng việt
tồn tại các phương thức lk sau đây: phép lặp, phép thế, phép đối, phép tuyến
tính, phép nối, phếp tỉnh lược, phương thức nêu câu hỏi (phép nêu câu hỏi).
-
Liên kết
chủ đề: là loại lk về nội dung thể hiện ở chỗ ý nghĩa của các câu ở trong
đoạn luôn luôn hướng về câu chủ đề và phục vụ cho câu chủ đề.
+. Ko có lk chủ đề thì ko có câu chủ dề
+. Câu chủ đề là câu có nội dung khái quát, nhưng câu có nội dung khái
quát không phải lúc nào cũng là câu chủ đề.
-
Liên kết
logic: là loại lk về nội dung thể hiện ở
chỗ ý nghĩa của mỗi câu ở trong đoạn luôn đảm nhận một vai trò nhất định đói với
các câu trước dó.
. câu sau giải thích chứng minh cho câu trước.
. các dạng logic: +loogic minh chứng:
nhằm để chứng minh cho một nhận định khái quát ở câu trước nó.
+
logic giải thích: nhằm để giải thích minh họa cho một khái niệm hoặc một vấn đề khó hiểu ở phía trước. Vd: chúng ta phải tiết kiệm sưc lao động. Truoucs kia we làm 10 ngày, nay we
phải cải tiến kỹ thuật chỉ làm trong 5 ngày thôi.
+ logic
định nghĩa: nhằm giải thích một khái niệm ở câu trước nó. Vd: pháp luật nuocs ta bảo vệ quyền thừa kế cho
công dân. Thừa kế là là bảo vệ quyền người chết dành cho nguoi sống.
+
logic khai triển: nhằm chi tiết hóa và củ thể hóa về nội dung khái niệm ở
câu trước đó. Vd: pháp luật nước ta bảo vệ
quyền sở hữu của công dân. Trong nội dung quyền sở hữu có quyền sở hữu có quyền
định đoạt, quyền cho, bán..
+ logic
nguyên nhân: nhằm nêu ra một lý docuar một ván đề hay một sự việc của câu
trước. Vd: khi nghiên cứu thơ văn của
Nguyễn Đình Chiểu chúng ta ko nói tới ccuoocj đời riêng của ông. Bởi lẽ, đối với
NĐC thơ văn và ccuocj đòi là một.
+ logic suy luân: nhằm nêu ra một hệ quả
từ một tiền ở câu truocs đó. Vd: một dan
tộc đánh giặc mấy ngàn năm mà dong hát vẫn êm diu và uyển chuyển như vậy. Dân tộc
đó thật lớn mạnh.
+ logic khái quát: nhằm nêu ra một hẹ
quả khái quát từ tiền đề củ thể từ một câu trước đó.vd: chỉ vài đòng bạc sưu mà anh Dậu bị đánh chết đi sống lại nhiều lần.
Dưới chế độ quân chủ sình mạng con người chẳng khác gì sinh mạng con vật.
+ loogic
tương phản: nhằm nêu ra một nọi dung trái ngược với nội dung của câu trươc
nó. VD: khi bước lên cuộc thi thì cô giá
nào cũng xinh đẹp như nhau. Nhưng hiểu biết và đức hạnh của mỗi người thì khác
nhau.
+ loogic song hành: nội dung cơ cáu sau
tương đương với nội dung câu trước đó. Vd : nếu
Kiều là một người yếu đuối thì Từ là một kể hùng mạnh. Nếu Kiều là một
nguoif tụi nhuc thì Tứ là kẻ vinh quang.
Câu 1: phân tich nội dung các định nghĩa: liên kết đoạn văn và văn bản
A . Đoạn văn
Ø
Đn: đoạn
văn là một bộ phận của văn bản, diễn đạt một ý tượng tương đối trọn vẹn.
·
Giải thích
nọi dung văn bản
v
Là một bộ phận của văn bản: đoạn văn là đơn vị
trực tiếp tạo lập nên văn bản, mỗi văn bản
tối thiệu có một đoạn văn.
Vd: mưa! Là một văn bản
v
Diễn đạt một ý tương đối trọn vẹn vì trong thưc
tế người ta thường gặp các bố cực như sau:
Loại 1: mở bài – thân bài – kết bài
Loại 2: mở đoạn- thân đoạn
( ddaonj diễn dịch)
Loại 3: thân đoạn - k đoạn( đoạn
quy nạp)
Loại 4: thân đoạn (song hành)
B. văn bản
Đn: văn bản là một tập hợp câu
tạo thành một chỉnh thể duy nhất, vừa hoạn chỉnh về hình thức vừa trọn vện về nội
dung. Vừa thống nhất về cấu trúc vừa độc lập về giao tiếp.
Nội dung gồm 3 ý: tập hợp câu, chỉnh thể thống nhất, hoàn chỉnh.......giao
tiếp
1. Về tập hợp câu
-
Có nghĩa là chung ta thừa nhận những van bản có
cấu trúc mà sự thể hienj cấu trúc bên trong văn bản là liên kết, để tạo ra liên
kết tối thiệu phải có 2 câu.
-
Định nghĩa như vậy để we loại khỏi những văn bản dặc biệt vì vb đặc biệt khong có cấu trúc, có thể là một
câu, một cụm từ, một từ.
2. Tạo thành một chỉnh thể thống nhất
Phải có 2 điều kiện: có liên kết, có câu chủ dề , như vậy mới tạo được chỉnh
thể thống nhất
3. Hoàn chỉnh về hình thức, trọn vẹn về nọi
dung
-
Vb hoàn chỉnh về hình thức là vb có 3 phần: mở đầu,
khai triển và kl.
-
Tron vẹn về nọi dung : nghĩa là vb phải triển
khai đầy đủ các yếu tố của chủ để và do chủ đè đặt ra.
-
Thống nhất về cấu trúc: nghĩa là mỗi loại văn bạn
luôn luôn có cấu trúc riêng của nó. Vd. Trong các văn bản báo chí đều có đặc diểm
cấu trúc riêng vì vậy khi tạo lập vb người
viết phải nhẫn thức được vb đó thuôc loại phong cách nào, thể loại nào, đồng thời
nắm vững yêu cầu cấu trúc của bản văn đó.
-
Độc lập về giao tiếp nghĩa là vb ko bao giờ chịu
sự tác động của vb xung quanh trong khi đó các đơn vị dưới vb. Bởi vì các đơn vị
luôn luôn tồn tại trong một đơn vị lớn hơn nó.
Câu 3: pt các đặc điểm của các loại
đoạn văn xét về mặt hình thức
a. Đoạn diễn dịch: có 3 đặc điểm
-
Đoạn diễn
dịch có hai bộ phận: mở ddaonj và thân đoạn
-
Về phương pháp lập luận thì đi từ cái chung đến
cái riêng, từ nhận định khái quát đến
các bằng chứng đẫn chứng.
-
Câu chủ đề tồn tại ở dạng tường minh, nằm ở bộ
phận mở đoạn
b. Đoạn quy nạp
-
Đoạn quy nạp có 2 bộ phận: thân đoạn và kết đoạn
-
Phương pháp lập luận đi từ cái riêng đén cái
chung, từ các bằng chứng dẫn chứng đến nhận định khái quát
-
Câu chủ đề tồn tại ở dạng tường minh nằm ở bộ phận
mở đoạn
c. Đặc điểm đoạn song hành
-
Đặc đ song hành có một đ đ là thân đoạn
-
Về phương pháp lập luận: là đoạn các câu đồng chức,
là có cùng chức năng ngữ pháp, bao gồm
các bằng chứng dẫn chứngđể chứng minh triển khai ý chủ đề đã được giấu kín.
-
Câu chủ đề tồn tại dạng tồn tại ở dạng hàm ẩn.
d. Đ đ đoạn phân tổng hợp
-
Có 3 phần: mb. Tb, kl
-
Về phương pháp luận: đi từ cái chung đến cái
riêng, từ cái riêng đến cái chung, từ nhận định khái quát đến các bằng chứng, từ
các dẫn chứng đến nhận định khái quát.
Câu 4: phân tích đ điểm các phạm
trù nội dung và hình thức của vb. Liên hệ vào các phong cách báo chí?
a. Phạm trù nội dung của văn bản
-
Phạm trù của vb được tạo thành bởi 2 yếu tố: hiện
thực và chủ thể
Ø
Yếu tố hiện
thực
-
YTHT là nội dung hiện thưc dduocj trình bàu
trong vb, nội dung hiện thực có thể là hiện thực khách quanv à chủ quan.
-
Nội dung hiện thực của một bài báo cũng có thể
là hiện thực khách quan và chủ quan. Báo chí thông tấn mang yếu tố khách quan,
còn báo chí chính luận nghệ thuật mang yếu
tố chủ quan.
Ø
Yếu tố chủ
đề
-
Chủ đề là
tư tưởng của tác giả được nêu trong văn bản, nói cáh khác chủ đề là là mối
quan hệ giũa tác giả và nội dung hiện thực của văn bản.
+ cái nói ra (hiện thực): phản ánh , miêu tả, bức tranh
+ cái nói lên (chủ đề) : nói lên, tố cáo, ca ngợi bày tỏ.........
Ø
Quan hệ giữa hai yếu tố hiện thực và chủ đề
-
Trong phong cách vb khác nhau thì hai yếu tố thuộc
phạm trù nội dung cũng có những mối quan hệ khác nhau.
-
Trong phong cáh vb chuẩn mực giữa 2 chủ đề dường
như trung vào nhau
-
Trái lại trong các loại phong cáh lệch chuận
luon luôn có khoảng cách, trong nhiều trường hợp có khoảng cách rất xa. Vd tiểu
thuyết tắt đèn. Hiện thực ở đây là một bức tranh làng quê nghèo, nông thôn VN
trong thời gian sưu thuế. Còn chủ đề là giá trị hiện thực: lên án quan lại (vợ
chồng Nghị quế), giá trị nhân đạo: cảm thông đau khổ (chị Dậu).
-
Trong báo chí là hư cấu hiện tượng ( chi tiết)
-
Trong văn học là hư cấu về bản chất
b. Phạm trù hình thức của vb
Phạm trù của văn bản cũng dduocj tạo thành bởi 2 yếu tố:
ngôn ngữ và kết cấu.
Ø
Yếu tố
ngôn ngữ: đó là hệ thống các đon vị như âm thanh, từ ngữ, kiểu câu và các
phương thức diễn đạt được tác giả được vận
dụng trong văn bản
-
Trong các cách ngôn ngữ khác nhau vai trò và chức
năng của ngôn ngữ cũng khác nhau:
Trong phong cách văn bản chuận mực thì ngôn ngữ như là “vật
liệu” để trình bày nọi dung hiện thực để trục tiếp thông tin về hiện thực. Trái
lại trong phong cách báo chí lệch chuẩn thì ngôn ngữ như là chất liệu để xây dụng
hình thành, đó là đơn vị
Ø
Các Yếu tố
kết cấu: đó là cách tổ chức, cách sắp xế các yếu tố nội dung của văn bản,
nói cách khác kết cấu là mối liên hệ giũa các yếu tố nội dung của vb.
Nhưng mỗi vb khác nhau sẽ có két khác
nhau.
-
Trong p cách vb khác nhau thì thì kết cấu cũng
có những đặc điểm khác nhau.
-
Trong các phong cách văn bản lệch chuẩn kết cấu
có dặc điểm chung là được sắp xếp theo một
trật tự thuận về thời gian là trật tự trước sau. Còn có đến trong.
-
Trái lại trong các pc lệch chuẩn kết cấu vb được
trình bày theo một trật tự thuận nghich, trật trự này có về mặt thời gian,c ó về trước sau hay sau trước,
khong gian từ gần tới xa, hẹp đến gần.. ko theo trật tự.
-
Việc tổ chức kết cấu trong các vb lệch chuẩn là
hoàn toàn phủ thuộc vào mục đích chủ quan của người viết.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét