Thứ Sáu, 28 tháng 6, 2013

Ngữ pháp văn bản

Câu 1: phân tích nội dung các định nghĩa: liên kết đoạn văn và liên kết văn bản?
Bài 1: Liên kết
1.     Đn
Liên kết là một mạng lưới của những mối liên và quan hệ trực  tiếp hoặc gián tiếp giữa các câu ở đoạn trong văn bản.

Liên quan về hình thức gọi là quan hệ
Liên  quan về nôi dung gọi là quan hệ
Câu văn lô gic gọi là đôi câu liên kết
2.     Phân loại
Giữ vào nội dung định nghĩa liên kết ta phân chia thành 2 loại lớn:
Liên kết hình thức và liên kết nội dung vì trong đn có nêu Lk là một mạng lưới cảu những mối quan hệ và liên hệ.
a.     Liên kết hình thức là mối quan hệ bên ngoài giữa các câu ở trong đoạn, hoặc giữa các đoạn trong văn bản, được nhận biết giữa vào các phương tiện ngôn ngữ.
b.     LKND là mối liên quan bên trong giữa các câu ở trong đoạn, hoặc giữa các đoạn trong văn bản được nhận biết giũa vào ý nghĩa or vai trò, chức năng của các câu ở trong đoạn, or giũa các đoạn trong văn bản.
Liên kêt hình thức thì có: lk đề tài và phương thức liên kết
Lknd thì có : lk chủ đề và lk logic
-         Lk đề tài: là loại lk về hình thức thể hiện ở chỗ mỗi câu ở trong đoạn văn có sự dụng một từ hoặc một cụm từ biểu thỉ một bộ phận nòa dó của đối tượng chung hoặc là vật quy chiếu mà đoan văn phản ánh.
Để n nhận biết doạn văn có lkđt hay không thì trả lời cho câu hỏi: đối tượng chung của văn bản là gì? Trong đoạn văn đó có những từ nào để chỉ đối tượng thứ mấy.
-         Phương thức liên kết: là những cách thức biển pháp dùng để liên kết đươc thực hiện bằng các phương tiện ngôn ngữ.
+. Trong các văn bản tiếng việt tồn tại các phương thức lk sau đây: phép lặp, phép thế, phép đối, phép tuyến tính, phép nối, phếp tỉnh lược, phương thức nêu câu hỏi (phép  nêu câu hỏi).
-         Liên kết chủ đề: là loại lk về nội dung thể hiện ở chỗ ý nghĩa của các câu ở trong đoạn luôn luôn hướng về câu chủ đề và phục vụ cho câu chủ đề.
+. Ko có lk chủ đề thì ko có câu chủ dề
+. Câu chủ đề là câu có nội dung khái quát, nhưng câu có nội dung khái quát không phải lúc nào cũng là câu chủ đề.
-         Liên kết logic: là loại  lk về nội dung thể hiện ở chỗ ý nghĩa của mỗi câu ở trong đoạn luôn đảm nhận một vai trò nhất định đói với các câu trước dó.
. câu sau giải thích chứng minh cho câu trước.
. các dạng logic: +loogic minh chứng: nhằm để chứng minh cho một nhận định khái quát ở câu trước nó.
                       + logic giải thích: nhằm để giải thích minh họa cho một khái niệm hoặc  một vấn đề khó hiểu ở phía trước. Vd: chúng ta phải tiết kiệm sưc  lao động. Truoucs kia we làm 10 ngày, nay we phải cải tiến kỹ thuật chỉ làm trong 5 ngày thôi.
                       + logic định nghĩa: nhằm giải thích một khái niệm ở câu trước nó. Vd: pháp luật nuocs ta bảo vệ quyền thừa kế cho công dân. Thừa kế là là bảo vệ quyền người chết dành cho nguoi sống.
                       + logic khai triển: nhằm chi tiết hóa và củ thể hóa về nội dung khái niệm ở câu trước đó. Vd: pháp luật nước ta bảo vệ quyền sở hữu của công dân. Trong nội dung quyền sở hữu có quyền sở hữu có quyền định đoạt, quyền cho, bán..
                       + logic nguyên nhân: nhằm nêu ra một lý docuar một ván đề hay một sự việc của câu trước. Vd: khi nghiên cứu thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu chúng ta ko nói tới ccuoocj đời riêng của ông. Bởi lẽ, đối với NĐC thơ văn và ccuocj đòi là một.
                       + logic suy luân: nhằm nêu ra một hệ quả từ một tiền ở câu truocs đó. Vd: một dan tộc đánh giặc mấy ngàn năm mà dong hát vẫn êm diu và uyển chuyển như vậy. Dân tộc đó thật lớn mạnh.
                      + logic khái quát: nhằm nêu ra một hẹ quả khái quát từ tiền đề củ thể từ một câu trước đó.vd: chỉ vài đòng bạc sưu mà anh Dậu bị đánh chết đi sống lại nhiều lần. Dưới chế độ quân chủ sình mạng con người chẳng khác gì sinh mạng con vật.
                + loogic tương phản: nhằm nêu ra một nọi dung trái ngược với nội dung của câu trươc nó. VD: khi bước lên cuộc thi thì cô giá nào cũng xinh đẹp như nhau. Nhưng hiểu biết và đức hạnh của mỗi người thì khác nhau.
               + loogic song hành: nội dung cơ cáu sau tương đương với nội dung  câu trước đó. Vd : nếu  Kiều là một người yếu đuối thì Từ là một kể hùng mạnh. Nếu Kiều là một nguoif tụi nhuc thì Tứ  là kẻ vinh quang.
Câu 1: phân tich nội dung các định nghĩa: liên kết đoạn văn và văn bản
A . Đoạn văn
Ø Đn: đoạn văn là một bộ phận của văn bản, diễn đạt một ý tượng tương đối trọn vẹn.
·        Giải thích nọi dung văn bản
v Là một bộ phận của văn bản: đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo lập nên văn bản, mỗi văn bản  tối thiệu  có một đoạn văn.
Vd: mưa! Là một văn bản
v Diễn đạt một ý tương đối trọn vẹn vì trong thưc tế người ta thường gặp các bố cực như sau:
Loại 1: mở bài – thân bài – kết bài
Loại 2:  mở đoạn- thân  đoạn       ( ddaonj diễn dịch)
Loại 3: thân đoạn  - k đoạn( đoạn quy nạp)
Loại 4: thân đoạn (song hành)
B. văn bản
Đn: văn bản là một tập hợp câu tạo thành một chỉnh thể duy nhất, vừa hoạn chỉnh về hình thức vừa trọn vện về nội dung. Vừa thống nhất về cấu trúc vừa độc lập về giao tiếp.
Nội dung gồm 3 ý: tập hợp câu, chỉnh thể thống nhất, hoàn chỉnh.......giao tiếp
1.     Về tập hợp câu
-         Có nghĩa là chung ta thừa nhận những van bản có cấu trúc mà sự thể hienj cấu trúc bên trong văn bản là liên kết, để tạo ra liên kết tối thiệu phải có 2 câu.
-         Định nghĩa như vậy để we loại  khỏi những văn bản dặc biệt  vì vb đặc biệt khong có cấu trúc, có thể là một câu, một cụm từ, một từ.
2.     Tạo thành một chỉnh thể thống nhất
Phải có 2 điều kiện: có liên kết, có câu chủ dề , như vậy mới tạo được chỉnh thể thống nhất
3.     Hoàn chỉnh về hình thức, trọn vẹn về nọi dung
-         Vb hoàn chỉnh về hình thức là vb có 3 phần: mở đầu, khai triển và kl.
-         Tron vẹn về nọi dung : nghĩa là vb phải triển khai đầy đủ các yếu tố của chủ để và do chủ đè đặt ra.
-         Thống nhất về cấu trúc: nghĩa là mỗi loại văn bạn luôn luôn có cấu trúc riêng của nó. Vd. Trong các văn bản báo chí đều có đặc diểm cấu trúc  riêng vì vậy khi tạo lập vb người viết phải nhẫn thức được vb đó thuôc loại phong cách nào, thể loại nào, đồng thời nắm vững yêu cầu cấu trúc của bản văn đó.
-         Độc lập về giao tiếp nghĩa là vb ko bao giờ chịu sự tác động của vb xung quanh trong khi đó các đơn vị dưới vb. Bởi vì các đơn vị luôn luôn tồn tại trong một đơn vị lớn hơn nó.
Câu 3: pt các đặc điểm của các loại đoạn văn  xét về mặt hình thức
a.     Đoạn diễn dịch: có 3 đặc điểm
-         Đoạn  diễn dịch có hai bộ phận: mở ddaonj và thân đoạn
-         Về phương pháp lập luận thì đi từ cái chung đến cái  riêng, từ nhận định khái quát đến các bằng chứng đẫn chứng.
-         Câu chủ đề tồn tại ở dạng tường minh, nằm ở bộ phận mở đoạn
b.    Đoạn  quy nạp
-         Đoạn quy nạp có 2 bộ phận: thân  đoạn và kết đoạn
-         Phương pháp lập luận đi từ cái riêng đén cái chung, từ các bằng chứng dẫn chứng đến nhận định khái quát
-         Câu chủ đề tồn tại ở dạng tường minh nằm ở bộ phận mở đoạn
c.      Đặc điểm đoạn song hành
-         Đặc đ song hành có một đ đ là thân đoạn
-         Về phương pháp lập luận: là đoạn các câu đồng chức, là có cùng chức  năng ngữ pháp, bao gồm các bằng chứng dẫn chứngđể chứng minh triển khai ý chủ đề đã được giấu kín.
-         Câu chủ đề tồn tại dạng tồn tại ở dạng hàm ẩn.
d.    Đ đ đoạn phân tổng hợp
-         Có 3 phần: mb. Tb, kl
-         Về phương pháp luận: đi từ cái chung đến cái riêng, từ cái riêng đến cái chung, từ nhận định khái quát đến các bằng chứng, từ các dẫn chứng đến nhận định khái quát.
Câu 4: phân tích đ điểm các phạm trù nội dung và hình thức của vb. Liên hệ vào các phong cách báo chí?
a.     Phạm trù nội dung của văn bản
-         Phạm trù của vb được tạo thành bởi 2 yếu tố: hiện thực và chủ thể
Ø Yếu tố hiện thực
-         YTHT là nội dung hiện thưc dduocj trình bàu trong vb, nội dung hiện thực có thể là hiện thực khách quanv à chủ quan.
-         Nội dung hiện thực của một bài báo cũng có thể là hiện thực khách quan và chủ quan. Báo chí thông tấn mang yếu tố khách quan, còn báo chí chính luận  nghệ thuật mang yếu tố chủ quan.
Ø Yếu tố chủ đề
-         Chủ đề là  tư tưởng của tác giả được nêu trong văn bản, nói cáh khác chủ đề là là mối quan hệ giũa tác giả và nội dung hiện thực của văn bản.
+ cái nói ra (hiện thực): phản ánh , miêu tả, bức tranh
+ cái nói lên (chủ đề) : nói lên, tố cáo, ca ngợi bày tỏ.........
Ø Quan hệ giữa hai yếu tố hiện thực và chủ đề
-         Trong phong cách vb khác nhau thì hai yếu tố thuộc phạm trù nội dung cũng có những mối quan hệ khác nhau.
-         Trong phong cáh vb chuẩn mực giữa 2 chủ đề dường như trung vào nhau
-         Trái lại trong các loại phong cáh lệch chuận luon luôn có khoảng cách, trong nhiều trường hợp có khoảng cách rất xa. Vd tiểu thuyết tắt đèn. Hiện thực ở đây là một bức tranh làng quê nghèo, nông thôn VN trong thời gian sưu thuế. Còn chủ đề là giá trị hiện thực: lên án quan lại (vợ chồng Nghị quế), giá trị nhân đạo: cảm thông đau khổ (chị Dậu).
-         Trong báo chí là hư cấu hiện  tượng ( chi tiết)
-         Trong văn học là hư cấu về bản chất
b.    Phạm trù hình thức của vb
Phạm trù của văn bản cũng dduocj tạo thành bởi 2 yếu tố: ngôn ngữ và kết cấu.
Ø Yếu tố ngôn ngữ: đó là hệ thống các đon vị như âm thanh, từ ngữ, kiểu câu và các phương thức diễn đạt  được tác giả được vận dụng trong văn bản
-         Trong các cách ngôn ngữ khác nhau vai trò và chức năng của ngôn ngữ cũng khác nhau: 
Trong phong cách văn bản chuận mực thì ngôn ngữ như là “vật liệu” để trình bày nọi dung hiện thực để trục tiếp thông tin về hiện thực. Trái lại trong phong cách báo chí lệch chuẩn thì ngôn ngữ như là chất liệu để xây dụng hình thành, đó là đơn vị
Ø Các Yếu tố kết cấu: đó là cách tổ chức, cách sắp xế các yếu tố nội dung của văn bản, nói cách khác kết cấu là mối liên hệ giũa các yếu tố nội dung của vb. Nhưng  mỗi vb khác nhau sẽ có két khác nhau.
-         Trong p cách vb khác nhau thì thì kết cấu cũng có những đặc điểm khác nhau.
-         Trong các phong cách văn bản lệch chuẩn kết cấu có dặc điểm chung là được sắp xếp theo một  trật tự thuận về thời gian là trật tự trước sau. Còn có đến trong.
-         Trái lại trong các pc lệch chuẩn kết cấu vb được trình bày theo một trật tự thuận nghich, trật trự này có  về mặt thời gian,c ó về trước sau hay sau trước, khong gian từ gần tới xa, hẹp đến gần.. ko theo trật tự.
-         Việc tổ chức kết cấu trong các vb lệch chuẩn là hoàn toàn phủ thuộc vào mục đích chủ quan của người viết.










                                                                                     

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét